Công văn 5537/CT-TTHT

Công văn 5537/CT-TTHT năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5537/CT-TTHT năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 5537/CT-TTHT
V/v thuế suất thuế giá trị gia tăng

TP. Hồ Chí Minh , ngày 19 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Shinning Win Việt Nam
Đ/chỉ: 266/46 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP.HCM
MST: 0303255776

 

Trả lời văn bản số 01-2013 ngày 06/03/2013 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:

+Tại Khoản 1.b Điều 9 quy định:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:

“Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.

+ Tại khoản 2.b Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“ Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

...”.

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.

- Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam:

“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó”.

Trường hợp Công ty theo trình bày, Công ty Shinning Win Enterprise Co., Ltd tại Đài Loan (Công ty mẹ) ký hợp đồng thi công hệ thống điện với Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa (chủ đầu tư) ở Hà Tĩnh, sau đó Công ty mẹ ký hợp đồng với Công ty để thi công lắp đặt tủ điện (gia công lắp đặt đấu nối, thiết bị tủ điện) cho chủ đầu tư thì Công ty đã hình thành nên cơ sở thường trú tại Việt Nam của Công ty mẹ tại Việt Nam, do đó dịch vụ Công ty cung cấp không được xác định là dịch vụ xuất khẩu để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, phải áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
 - P.KT số 2;
 - P.PC;
 - Web;
 - Lưu (HC, TTHT).
 1887-222770/13-Phong

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Trần Thị Lệ Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5537/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5537/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/08/2013
Ngày hiệu lực19/08/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5537/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 5537/CT-TTHT năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5537/CT-TTHT năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5537/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Thị Lệ Nga
                Ngày ban hành19/08/2013
                Ngày hiệu lực19/08/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5537/CT-TTHT năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5537/CT-TTHT năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng

                        • 19/08/2013

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 19/08/2013

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực