Công văn 5537/TCT-KK

Công văn 5537/TCT-KK năm 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5537/TCT-KK 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp Luật quản lý thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5537/TCT-KK
V/v: xử lý một số vướng mắc khi thi hành Luật DN và Luật QLT

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương

Tổng cục Thuế nhận được một số vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật quản lý thuế, liên quan đến việc phối hợp quản lý mã số doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau khi xin ý kiến, được sự thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 6329/BKHĐT-ĐKKD ngày 18/9/2014, và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xử lý hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp:

Về vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 về việc sửa đổi bổ sung một số Nghị định về thuế; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định quy định thuế">151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn Nghị định số 91/2014/NĐ-CP thì việc xử lý hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết, hồ sơ, trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế đồng thời với thời điểm thông báo cho doanh nghiệp về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh để biết, cơ quan thuế thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với các khoản thuế doanh nghiệp còn nợ ngân sách nhà nước (nếu có).

2. Về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g Khoản 1, Điều 93, Luật Quản lý thuế; Khoản 26, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế “Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề” thì cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị cưỡng chế theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đến cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận thông tin, đồng thời ghi chú cảnh báo thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đối với các trường hợp này.

3. Về hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh hạch toán phụ thuộc không trực tiếp kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế:

Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý nơi chi nhánh đặt trụ sở (chi nhánh kê khai tập trung tại trụ sở chính), thì trong hồ sơ chấm dứt hoạt động của chi nhánh, giấy xác nhận của cơ quan thuế quản lý trụ sở chính về việc chi nhánh hạch toán phụ thuộc, kê khai tập trung với trụ sở chính được thay thế cho giấy xác nhận của cơ quan thuế quản lý chi nhánh về việc chi nhánh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Cơ quan thuế quản lý trụ sở chính căn cứ thông tin đăng ký, quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận về việc chi nhánh hạch toán phụ thuộc, kê khai tập trung với trụ sở chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác nhận của doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và phối hợp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Vụ: PC, CST;
- Các Vụ: PC, CS, QLN; Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5537/TCT-KK

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5537/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/12/2014
Ngày hiệu lực 11/12/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 5537/TCT-KK 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp Luật quản lý thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 5537/TCT-KK 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp Luật quản lý thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5537/TCT-KK
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Văn Phu
Ngày ban hành 11/12/2014
Ngày hiệu lực 11/12/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 10 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 5537/TCT-KK 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp Luật quản lý thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 5537/TCT-KK 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp Luật quản lý thuế

  • 11/12/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 11/12/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực