Công văn 555/NCPL

Công văn hướng dẫn thủ tục xét xử một số việc trong tranh chấp lao động

Nội dung toàn văn Công văn 555/NCPL hướng dẫn thủ tục xét xử tranh chấp lao động


TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 555/NCPL

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 1986

 

CÔNG VĂN

CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 555/NCPL NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 1986 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC XÉT XỬ MỘT SỐ VIỆC TRANH CHẤP TRONG LAO ĐỘNG

 

Thi hành Quyết định số 10/HĐBT ngày 14-1-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển sang Toà án nhân dân xét xử một số tranh chấp trong lao động, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động và Tổng cục dạy nghề đã ra Thông tư Liên ngành số 02/TTLN ngày 2-10-1985 hướng dẫn thi hành Quyết định nói trên.

Hiện nay, một số địa phương đã thụ lý một số việc tranh chấp trong lao động nhưng qua thực tế Toà án nhân dân tối cao thấy cần giải thích một số vấn đề sau đây:

1. Toà án nhân dân chỉ xét những khiếu nại của công nhân, viên chức bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc. Do đó, đối với những khiếu nại của công nhân, viên chức về "cho thôi việc" vì không đủ tiêu chuẩn chính trị đối với công tác, vì vi phạm chính sách sinh đẻ có kế hoạch, vì giảm nhẹ biên chế hoặc vì có khuyết điểm mà cơ quan cho thôi việc... không thi hành kỷ luật hoặc buộc thôi việc thì Toà án nhân dân không thụ lý. Những việc này vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan thì Toà án giải thích, hướng dẫn cho họ gửi đơn đến yêu cầu các cơ quan quản lý có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Thông tư số 06/LĐ-TT ngày 5-6-1973 của Bộ Lao động.

2. Trong điểm 5 phần IV của Thông tư liên ngành số 02/TTLN có nói là: đối với những khiếu nại vì bị buộc thôi việc mà một bên là cơ quan xí nghiệp Nhà nước thì không phải hoà giải, vì thủ trưởng cơ quan, giám đốc xí nghiệp là người được Nhà nước giao cho quyền hành kỷ luật đối với công nhân viên chức có khuyết điểm nghiêm trọng, chứ không thể xuê xoa nhân nhượng đối với những trường hợp đó. Tuy nhiên về phương pháp làm trong trường hợp thủ trưởng cơ quan hoặc giám đốc xí nghiệp thi hành kỷ luật không đúng thì Toà án cũng cần giải thích cho thủ trưởng cơ quan hoặc giám đốc xí nghiệp rõ, vì kinh nghiệm cho thấy rằng nếu họ tự nguyện nhận lại người đã bị buộc thôi việc không đúng, thì việc giải quyết việc tranh chấp nhanh chóng, nhất là tránh được việc phải thi hành án thường là một công việc rất khó khăn, phức tạp.

3. Mặc dầu thủ trưởng cơ quan hoặc giám đốc xí nghiệp tham gia tố tụng với tư cách một bên là đương sự nhưng Toà án nhân dân không nên dùng các giấy triệu tập thông thường để triệu tập họ đến Toà án, mà nên dùng hình thức giấy mời để tránh những trường hợp những người này cho rằng họ không được Toà án tôn trọng về mặt chức vụ, do đó có phản ứng và làm cho việc tiến hành tố tụng sẽ khó khăn.

 

Trịnh Hồng Dương

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 555/NCPL

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 555/NCPL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/05/1986
Ngày hiệu lực 13/05/1986
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 555/NCPL

Lược đồ Công văn 555/NCPL hướng dẫn thủ tục xét xử tranh chấp lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 555/NCPL hướng dẫn thủ tục xét xử tranh chấp lao động
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 555/NCPL
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Trịnh Hồng Dương
Ngày ban hành 13/05/1986
Ngày hiệu lực 13/05/1986
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 555/NCPL hướng dẫn thủ tục xét xử tranh chấp lao động

Lịch sử hiệu lực Công văn 555/NCPL hướng dẫn thủ tục xét xử tranh chấp lao động

  • 13/05/1986

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/05/1986

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực