Công văn 569/TCT-CS

Công văn 569/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 569/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 569/TCT-CS
V/v: thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2014

 

Kính gửi:

Công ty cổ phần bất động sản Việt Nhật.
(Tầng 8, Tòa nhà CMC, phố Duy Tân, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 130509/CV-KT ngày 05/9/2013 của Công ty cổ phần bất động sản Việt Nhật về việc kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC như sau: “Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, sơ thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần bất động sản Việt Nhật có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, chưa thành lập Chi nhánh, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Công ty phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần bất động sản Việt Nhật biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 569/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 569/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 26/02/2014
Ngày hiệu lực 26/02/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 569/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 569/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 569/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Hữu Tân
Ngày ban hành 26/02/2014
Ngày hiệu lực 26/02/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 569/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 569/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng

  • 26/02/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 26/02/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực