Công văn 569/TCT-DNK

Công văn số 569/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao

Nội dung toàn văn Công văn 569/TCT-DNK công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao


TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 569/TCT-DNK
V/v: TSCĐ sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp mua bán hóa đơn bất hợp pháp

Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

 

Trả lời công văn số 1936/CT ngày 30/6/2005 của Cục thuế xin ý kiến về việc công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm 1, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì TSCĐ được trích khấu hao tính vào chi phí nếu TSCĐ đó được sử dụng vào hoạt động SXKD, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và trích khấu hao theo quy định được theo dõi trên sổ sách kế toán.

Theo báo cáo của Cục thuế thì DNTN sản xuất và may mặc TG có thuê Công ty TNHH Quốc Tùng xây dựng nhà xưởng. Công trình xây dựng đã hoàn thành, có nghiệm thu và quyết toán công trình, Công ty TNHH Quốc Tùng đã xuất hóa đơn GTGT giao cho TNDN TG. Nay Cơ quan công an TP. HCM qua Điều tra đã xác định Công ty TNHH Quốc Tùng có hành vi mua bán hóa đơn và Cục thuế đã có quyết định thu hồi tiền thuế GTGT đã hoàn và DNTN TG đã nộp lại tiền hoàn thuế vào NSNN.

Để có cơ sở giải quyết về thuế đối với DNTN TG đề nghị Cục thuế tỉnh Long An kiểm tra đối chiếu hóa đơn do Công ty TNHH Quốc Tùng xuất cho DNTN TG là hóa đơn hợp pháp hay bất hợp pháp, đồng thời kiểm tra việc thực hiện hợp đồng xây dựng có thực hiện hay không giữa hai bên.

Nếu thực tế Doanh nghiệp có đầu tư XD, công trình xây dựng đã hoàn thành và thực tế có tham gia vào SXKD tạo ra doanh thu thì yêu cầu Doanh nghiệp báo có rõ đối tượng thực tế thi công, số tiền thực tế thanh toán, chứng từ thanh toán công trình XD để Cục thuế có căn cứ xử lý thuế đối với bên thi công (nếu cùng địa phương) hoặc thông báo cơ quan thuế quản lý đối tượng thi công kiểm tra thu thuế.

Sau khi đã có kết quả kiểm tra xác định đơn vị thi công xây dựng, Cục thuế xem xét cụ thể giá trị công trình, nếu giá thanh toán phù hợp với thực tế thì căn cứ vào chứng từ thanh toán để chấp nhận cho Doanh nghiệp xác định giá trị TSCĐ và trích khấu hao. Nếu giá thanh toán không hợp lý thì yêu cầu Doanh nghiệp trưng cầu giám định. Kết quả trưng cầu giám định là căn cứ để Doanh nghiệp hạch toán kế toán và trích khấu hao.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, DNK (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 569/TCT-DNK

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 569/TCT-DNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/02/2006
Ngày hiệu lực 15/02/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 569/TCT-DNK công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 569/TCT-DNK công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 569/TCT-DNK
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 15/02/2006
Ngày hiệu lực 15/02/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 569/TCT-DNK công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao

Lịch sử hiệu lực Công văn 569/TCT-DNK công nhận tài sản cố định để được tính khấu hao

  • 15/02/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 15/02/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực