Nội dung toàn văn Công văn 5784/TCHQ-KTTT hướng dẫn xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng TT 87/2004/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5784/TCHQ-KTTT | Hà Nội , ngày 29 tháng 11 năm 2004 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 5784/TCHQ-KTTT NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THÔNG TƯ SỐ 87/2004/TT-BTC
Kính gửi: - Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Căn cứ Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày của Chính phủ;
Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc áp giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các Điểm 1.1.2.2 và 1.2, phần A, Mục I, Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày của BỘ Tài chính sau:
I. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ
1. Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán hàng hoá nhập khẩu (gọi tắt là giá thực tế), bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn thương mại và các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá ghi trên hoá đơn thương mại như chi phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan tới hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điểm 2, Mục VII, chương II, Thông tư số 118/2003/TT-BTC tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
2. Người khai hải quan có trách nhiệm khai báo đầy đủ các chi phí mua hàng, cung cấp các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung khai báo.
3. CƠ quan Hải quan phải kiểm tra, đối chiếu nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá và các chứng từ có liên quan để xác định đầy đủ các khoản người mua phải trả, tính chính xác, hợp lý của các tài liệu đã khai báo. Trường hợp phát hiện những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý trên hồ sơ thì yêu cầu người khai hải quan giải trình.
4. Giá tính thuế do cơ quan Hải quan xác định trong thời hạn làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào hồ sơ lô hàng nhập khẩu và các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan để xác định giá tính thuế.
5. Khi xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan phải sử dụng các thông tin giá nội bộ trong ngành cung cấp và danh mục dữ liệu giá.
"Danh mục dữ liệu giá": Là mức giá được xác định trên cơ sở giá nhập khẩu thực tế của hàng hoá được xây dựng từ các nguồn thông tin sau:
- Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự có sẵn trong hệ thống GTT22.
- Giá bán thị trường nội địa trừ lùi các chi phí phát sinh sau nhập khẩu.
- Giá chào bán công khai lại nước xuất khẩu.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ:
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trên hợp đồng thể hiện đầy đủ các yếu tố quy định tại Điều 50 Luật Thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng một trong các phương pháp theo trình tự sau đây:
1.1. Phương pháp so sánh với "Danh mục dữ liệu giá":
- Giá tính thuế được xác định theo giá thực tế nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá đạt từ 90% trở lên so với trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá".
- Giá tính thuế được xác định theo trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong danh mục dữ liệu giá nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá không đạt 90% so với trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá"
Doanh nghiệp có quyền chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan Hải quan khi không đồng ý với mức giá do cơ quan Hải quan áp dụng có trong "Danh mục dữ liệu giá".
Việc quy định nội dung chứng minh tính trung thực, khách quan của giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo văn bản này.
1.2. Phương pháp so sánh với trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu.
- Giá tính thuế được xác định theo giá thực tế nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá lớn hơn hoặc bằng trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu có sẵn trong chương trình GTT22.
- Giá tính thuế được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá thấp hơn giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu có sẵn trong chương trình GTT22.
1.3. Phương pháp khác:
Trường hợp không thể tìm được hàng hoá giống hệt, tương tự để so sánh và xác định giá theo 2 phương pháp nêu trên thì giá tính thuế được xác định theo giá thực tế do doanh nghiệp khai báo với cơ quan hải quan. Cán bộ Hải quan có trách nhiệm cập nhật để Cục xử lý.
2. Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng hợp đồng không phù hợp theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại; Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hoá như: hành lý quá tiêu chuẩn miễn thuế, hàng hoá là quà biếu, tặng vượt định mức miễn thuế, hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới,.... thì giá tính thuế được xác định bằng một trong các phương pháp theo trình tự dưới đây:
2.1. Theo trị giá của hàng hoá giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá". Nếu giá người khai cao hơn thì áp dụng theo giá khai báo.
2.2. Theo giá thực tế của người nhập khẩu kê khai nhưng không được thấp hơn giá của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự khác đã được cơ quan hải quan chấp nhận làm trị giá tính thuế trong thời gian 30 ngày trước ngày đăng ký tờ khai của lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để xây dựng quy trình chi tiết và hướng dẫn cụ thể các Chi cục trực thuộc xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu thuộc Điểm 2 theo hai phương pháp nêu trên.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
Văn bản này thay thế các văn bản hướng dẫn trước đây của Tổng cục Hải quan về xác định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 của BỘ Tài chính.
Hướng dẫn xác định giá tính thuế tại văn bản này được áp dụng cho các hàng hoá nhập khẩu quy định tại các Điểm 1.1.2.2 và 1.2, phần A, Mục 1, Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày của BỘ Tài chính. Đối với các trường hợp đã xác định giá tính thuế theo hướng dẫn tại Công văn số 4724/TCHQ-KTTT ngày của Tổng cục Hải quan thì không xử lý lại.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tập hợp và báo cáo Tổng cục Hải quan (Vụ Kiểm tra - Thu thuế XNK) để nghiên cứu giải quyết kịp thời.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHẤP NHẬN CHỨNG MINH TÍNH TRUNG THỰC, KHÁCH QUAN CỦA GIÁ THỰC TẾ ĐÃ KHAI BÁO VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ, NHƯNG KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 118/2003/TT-BTC NGÀY 08/12/2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Công văn 5784/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 11 năm 2004)
Trong thời gian 30 ngày tính từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo thuế, nếu không đồng ý với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan đã áp dụng thì doanh nghiệp có quyền dựa trên các hoá đơn, chứng từ thanh toán và các thông tin khác liên quan đến hàng hoá nhập khẩu để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá khai báo. Văn bản chứng minh phải nêu rõ nội dung, cách thức chứng minh và gửi kèm bàn sao các tài liệu sử dụng để chứng minh, nêu rõ nguồn gốc của chúng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất trình đầy đủ các chứng từ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá thực tế đã khai báo, cơ quan hải quan phải trả lời doanh nghiệp bằng văn bản. Nếu doanh nghiệp chứng minh được mức giá thực tế đã khai báo là trung thực, khách quan thì cơ quan Hải quan tính lại thuế theo mức giá thực tế đã khai báo. Trường hợp cơ quan Hải quan không đồng ý với kết quả chứng minh của doanh nghiệp thì phải đưa ra lý do không chấp nhận và giữ nguyên mức giá đã áp dụng để tính thuế.
A. Kiểm tra chấp nhận nội dung chứng minh:
1. Người khai hải quan dựa vào giá bán trong nước để chứng minh:
1.1. Nội dung chứng minh phải chỉ ra giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan xấp xỉ với giá chứng minh được xác định bằng giá bán trên thị trường trong nước sau khi trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
Giá chứng minh = Giá bán trong nước - Chi phí phát sinh sau nhập khẩu (Chi phí phát sinh sau nhập khẩu bao gồm các Khoản thuế phải nộp trong nước và chi phí chung được phép hạch toán vào giá vốn và lợi nhuận)
1.2. Các tài liệu phải nộp để chứng minh:
1.2.1. Hoá đơn bán hàng do BỘ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng ghi rõ tên và địa chỉ người mua hàng.
1.2.2. Các hoá đơn dùng để chứng minh phải có lượng hàng hoá tổng cộng đạt trên 30% lượng hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế.
1.2.3. Bảng kê các chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu được phép hạch toán vào giá vốn.
1.2.4. Các tài liệu, chứng từ khác liên quan đến nội dung chứng minh.
1.3. Căn cứ hồ sơ chứng minh của doanh nghiệp, cơ quan hải quan tiến hành các nội dung sau:
1.3.1. Kiểm tra giá bán trong nước:
Giá bán trong nước dùng để xác định giá chứng minh là giá bán của hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh hoặc hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự với hàng hoá đang chứng minh. Đây là giá ghi trên hoá đơn bán hàng do BỘ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng. Ngày phát hành hoá đơn bán hàng trong nước không quá 30 ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ khai lô hàng đang xác đính trị giá tính thuế.
a. Trường hợp giá bán trong nước đã có xác nhận của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật hoặc được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành thì cơ quan hải quan không phải kiểm tra lại các mức giá này.
Nếu mức giá trên đây không phù hợp với hàng hoá nhập khẩu thực tế hoặc mâu thuẫn với các tài liệu có sẵn của cơ quan hải quan thì từ chối kết quả chứng minh.
b. Ngoài các trường hợp nêu tại Điểm (a) trên đây, cơ quan hải quan phải trực tiếp tiến hành khảo sát giá bán sau khi nhập khẩu làm căn cứ kiểm tra tính chính xác của giá bán trong nước do người khai hải quan đưa ra để chứng minh. Trường hợp không khảo sát được giá bán sau khi nhập khẩu thì khảo sát giá bán buôn, nếu không khảo sát được giá bán buôn thì khảo sát giá bán lẻ và quy đổi sau:
Giá bán sau khi nhập khẩu = Giá bán buôn/110% = giá bán lẻ/115%
Việc khảo sát phải được tiến hành Ở hai địa điểm khác nhau. Nếu kết quả khảo sát Ở hai địa điểm chênh lệch nhau trong phạm vi 10% thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do doanh nghiệp đưa ra chứng minh. Trường hợp kết quả khảo sát chênh lệch nhau quá 10% thì phải khảo sát thêm Ở địa điểm thứ ba để tìm ra hai kết quả khảo sát chênh lệch nhau không quá 10%. Nếu không tìm được kết quả khảo sát vậy thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do doanh nghiệp đưa ra chứng minh. Kết quả khảo sát phải ghi cụ thể theo mẫu quy định và kèm theo giấy báo giá.
c. Chấp nhận giá bán trong nước đùng để chứng minh: Nếu giá bán của doanh nghiệp dùng để chứng minh đạt từ 90% trở lên so với mức giá khảo sát, sau khi đã quy đổi về cùng cấp độ thương mại theo công thức trên đây thì chấp nhận giá bán do doanh nghiệp đưa ra; trường hợp nếu đạt dưới 90% thì từ chối kết quả chứng minh.
Riêng đối với mặt hàng Ô tô, xe máy thì mức giá bán trong nước của doanh nghiệp dùng để chứng minh phải đạt từ 95% trở lên so với giá thu trước bạ của cơ quan thuế nội địa nơi hàng hoá được bán hoặc nơi doanh nghiệp nhập khẩu đóng trụ sở.
1.3.2. Kiểm tra các khoản chi phí khấu trừ:
Việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí khấu trừ phải dựa trên các quy định về kế toán tài chính hiện hành, trên nguyên tắc chỉ các chi phí được phép hạch toán vào giá vốn mới được khấu trừ. Cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn về chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ cơ bản về thuế nội địa cho công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giá.
Đối với các ngành hàng thông thường, tổng các chi phí khấu trừ, không kể các khoản thuế phải nộp, không vượt quá 20% giá bán thì chấp nhận các chi phí đưa ra. Đối với một số ngành hàng cụ thể thì cho phép tỷ lệ này có thể cao hơn nhưng không vượt quá 25% giá bán, gồm các ngành hàng thuộc các chương 6, 7, 8, 10, 11 của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu.
1.4. Kiểm tra sự phù hợp của giá chứng minh và giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan:
Nếu mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan đạt từ 80% trở lên so với mức giá chứng minh được xác định theo công thức trên đây thì chấp nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan để tính thuế.
2. Doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng cách chứng minh giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan tương đương với giá tính thuế của hàng hoá tương tự trong "Danh mục dữ liệu giá":
Khi người khai hải quan chỉ ra hàng hoá nhập khẩu tương tự với hàng hoá đã được quy định trong "Danh mục dữ liệu giá" thì cơ quan hải quan phải căn cứ kết quả kiểm hoá, hợp đồng và tờ khai hải quan để xác định hàng hoá đó có phải là tương tự không, sau đó kiểm tra mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan, nếu đạt từ 80% trở lên so với mức giá mặt hàng tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá" thì chấp nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan để tính thuế.
3. Doanh nghiệp sử dụng cách chứng minh khác:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng cách chứng minh khác bằng cách chỉ ra giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan tương đương với giá chào bán công khai của người xuất khẩu trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, bản tin giá cả... thì phải xuất trình các tài liệu, bằng chứng liên quan đến các thông tin đó.
Công thức xác định giá chứng minh:
Giá chứng minh = 90% x Giá chào bán + Phí vận chuyển + Phí bảo hiểm.
CƠ quan hải quan phải kiểm tra nguồn gốc, tính minh bạch, độ tin cậy của các thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Nếu giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan đạt từ 90% trở lên so với mức giá chứng minh thì chấp nhận giá hợp đồng để tính thuế.
B. Các trường hợp từ chối kết quả chứng minh:
1. CƠ quan hải quan dựa vào dữ liệu sẵn có chỉ ra từ hai lô hàng giống hệt hoặc lương tự có số lượng tương đương (từ 70% trở lên so với lô hàng đang chứng minh) nhập khẩu trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ khai có mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan cao hơn mức giá của lô hàng đang chứng minh trên 20%. Đối với trường hợp chỉ tìm được một lô hàng vậy thì phải kiểm tra kỹ trước khi bác bỏ hay chấp nhận nội dung chứng minh.
2. CƠ quan hải quan chỉ ra trong văn bản chứng minh của doanh nghiệp có những mâu thuẫn.
3. Chứng từ, bằng chứng doanh nghiệp đưa ra không hợp pháp, hợp lệ.
4. Giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan thấp hơn 80% giá chào bán công khai của người xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập được.
5. Người xuất khẩu xác nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan không trung thực.
6. Theo kết quả điều tra của cơ quan hải quan, tên, địa chỉ, số điện thoại của người xuất khẩu không có thật hoặc không đúng trong tờ khai hải quan.
7. Theo kết quả điều tra của cơ quan hải quan, tên, địa chỉ, số điện thoại của người mua trong nước không đúng nội dung chứng minh hoặc việc mua bán không có thật.
8. Theo yêu cầu hợp tác của hải quan Việt , cơ quan hải quan nước xuất khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Ở nước xuất khẩu xác nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan không phù hợp với giá giao dịch thực tế.
9. Doanh nghiệp không xuất trình được các chứng từ, tài liệu cần thiết trực tiếp liên quan đến việc mua bán để chứng minh tính trung thực, khách quan của giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện, tập huấn quán triệt cho cán bộ có liên quan hiểu rõ và thực hiện thống nhất.
| Đặng Thị Bình An (Đã ký) |