Công văn 58/TCHQ-GSQL

Công văn số 58/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc giải đáp vướng mắc

Nội dung toàn văn Công văn 58/TCHQ-GSQL giải đáp vướng mắc trong triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan


TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58/TCHQ-GSQL
V/v: giải đáp vướng mắc

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2006 

 

Kính gửi:  Cục hải quan các tỉnh, thành phố

 

Sau khi xem xét các vướng mắc do một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố phản ánh khi triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về cách ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trên tờ khai hải quan: Trước mắt thực hiện theo các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan.

2. Về chuyển cửa khẩu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 và Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính. Riêng các vấn đề có tính kỹ thuật như Biên bản bàn giao, ký xác nhận trên biên bản bàn giao... trước mắt thực hiện như quy định tại Quyết định 53/2003/QĐ-BTC ngày16/4/2003 của Bộ Tài chính.

3. Đối với mẫu sổ theo dõi đăng ký tờ khai một lần do liên quan đến nhiều yếu tố như việc tính thuế, lệnh hình thức, mức độ kiểm tra ở từng lần xuất nhập khẩu nên trước mắt tạm thời áp dụng cho các trường hợp quy định tại Quyết định số 01/2001/QĐ-TCHQ ngày 03/01/2001 của Tổng cục Hải quan và sử dụng Phiếu theo dõi hàng hóa xuất/nhập khẩu (phụ lục 1) và phiếu đăng ký kiểm tra hàng hóa (phụ lục 2) ban hành kèm theo Quyết định 01/2001/QĐ-TCHQ.

4. Về kiểm tra xuất xứ hàng hóa: Thông tư 112/2005/TT-BTC đã hướng dẫn rõ. Chỉ những trường hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì mới phải nộp C/O. Các trường hợp khác đều được áp dụng thuế suất thuế ưu đãi MFN mà không phải nộp C/O.

5. Việc lưu ảnh đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế: Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 và tình hình cụ thể của từng lô hàng, mặt hàng, Chi cục trưởng quyết định có lưu ảnh hay không. Ảnh lưu phải có chữ ký của công chức hải quan.

6. Về việc ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ lên Tờ khai hải quan: Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1951/QĐ-TCHQ.

7. Điểm 5.1, bước 3 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1951/QĐ-TCHQ được hiểu như sau:

Những lô hàng kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo, được lãnh đạo Chi cục quyết định thông quan thì đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan.

Những lô hàng phải chờ kết quả phân tích, giám định để xác định có được phép nhập khẩu hay không thì Lãnh đạo Chi cục xem xét và quyết định cho phép “tạm giải phóng hàng” để đưa hàng về nơi bảo quản của doanh nghiệp, nếu đáp ứng được điều kiện giám sát bằng niêm phong của cơ quan hải quan.

8. Tại cửa khẩu đường bộ, đường sắt công chức thực hiện nhiệm vụ ở bước cuối cùng ghi trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra có trách nhiệm thu lại lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.

9. Thời điểm ký thông quan đối với hàng hóa phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng được thực hiện khi người khai hải quan nộp giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp mới có giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng thì thời điểm ký thông quan là thời điểm người khai hải quan nộp cho cơ quan giấy chứng nhận hàng đạt chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra Nhà nước có thẩm quyền.

10. Về hợp đồng mua bán hàng hóa trong bộ hồ sơ hải quan: Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.

11. Về xác nhận thực xuất

- Ngày thực xuất là ngày ghi trên vận tải đơn;

- Đơn vị xác nhận thực xuất là đơn vị đăng ký tờ khai hải quan;

- Thẩm quyền xác nhận thực xuất là công chức Hải quan được Chi cục trưởng giao nhiệm vụ.

12. Về kiểm hóa hộ: Theo quy định tại các văn bản mới thì không có việc kiểm hóa hộ. Những trường hợp được phép chuyển cửa khẩu đã được quy định cụ thể tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005. Đối với những trường hợp được phép chuyển cửa khẩu thì tờ khai đăng ký ở đơn vị Hải quan nào thì đơn vị Hải quan đó phải thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).

13. Một số văn bản hướng dẫn mang tính đặc thù trước đây có trích dẫn căn cứ là Nghị định 101/2001/NĐ-CP như Quyết định số 30/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004, Quyết định số 64/2005/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ Tài chính nay chưa có văn bản thay thế thì tạm thời vẫn thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.

14. Về điều chỉnh sai sót khi người khai hải quan tự phát hiện: Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.

15. Về hàng quá cảnh: Quy định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định 154/2005/NĐ-CP được áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa quá cảnh.

16. Công chức tiếp nhận hồ sơ ký tên trên tờ khai hải quan tại ô “cán bộ đăng ký (ký, ghi rõ họ tên)”.

17. Hàng nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ không có vận tải đơn thì người khai hải quan không phải nộp chứng từ này khi làm thủ tục hải quan.

18. Hiện nay trong các văn bản pháp quy không quy định có hình thức xuất nhập khẩu tiểu ngạch nữa nên không phải hướng dẫn.

19. Thủ tục hải quan đối với việc tạm nhập, tạm xuất theo phương thức quay vòng đối với các phương tiện chứa hàng hóa quy định tại điểm XVI, mục 2, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC được áp dụng chung cho tất cả các loại cửa khẩu.

20. Vấn đề chuyển cửa khẩu: Đối với các doanh nghiệp có địa điểm kiểm tra tại nhà máy, nơi sản xuất nhưng trên địa bàn không có địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu tại đơn vị Hải quan gần nhất.

21. Về việc trưng cầu giám định khi người khai hải quan và cơ quan Hải quan không thống nhất với nhau về việc lựa chọn tổ chức giám định thì thực hiện theo quy định tại tiết a, khoản 3, Điều 11 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

22. Việc cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy trình cấp thẻ ban hành kèm theo Quyết định số 1952/QĐ-TCHQ và Công văn số 5667/TCHQ-GSQL ngày 30/12/2005 của Tổng cục Hải quan. Những trường hợp chưa đáp ứng đủ điều kiện thì chưa cấp thẻ.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 



Đặng Hạnh Thu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 58/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu58/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/01/2006
Ngày hiệu lực06/01/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 58/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 58/TCHQ-GSQL giải đáp vướng mắc trong triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 58/TCHQ-GSQL giải đáp vướng mắc trong triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu58/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýĐặng Hạnh Thu
                Ngày ban hành06/01/2006
                Ngày hiệu lực06/01/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 58/TCHQ-GSQL giải đáp vướng mắc trong triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 58/TCHQ-GSQL giải đáp vướng mắc trong triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan

                      • 06/01/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/01/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực