Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ

Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ về ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động đi làm việc tại Đài Loan do Cục Quản lý lao động ngoài nước ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động


BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
NGOÀI NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 582/QLLĐNN-QLLĐ
V/v: Ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động đi làm việc tại Đài Loan.

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010

 

Kính gửi:

- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan chủ quản của doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký xác nhận “Bản cam kết”.

 

Thời gian vừa qua có nhiều lao động Việt Nam làm việc tại Đài Loan khiếu nại về các vấn đề có liên quan đến thu nhập, chi phí phải đóng trước khi đi và các khoản khấu trừ từ thu nhập của người lao động tại Đài Loan. Các vụ việc nêu trên cho thấy có một số đối tác Đài Loan đã thực hiện sai các quy định của Đài Loan và Việt Nam, gây thiệt hại cho người lao động Việt Nam.

Để xử lý các vụ việc, các cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan đều căn cứ vào “ Bản Cam kết về tiền lương và các chi phí của lao động nước ngoài đến Đài Loan làm việc” (dưới đây gọi là Bản cam kết) mà người lao động, doanh nghiệp đã cam kết trước khi đi và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận. Trường hợp đối tác Đài Loan thực hiện sai các nội dung đã ghi trong Bản cam kết thì các cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan sẽ yêu cầu thực hiện theo đúng Bản cam kết. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động Việt Nam, Cục Quản lý lao động ngoài nước đề nghị các cơ quan xác nhận Bản cam kết cho người lao động cần xem xét kỹ các nội dung trong Bản cam kết trước khi xác nhận, đặc biệt là các vấn đề sau:

1. Chỉ xác nhận Bản cam kết khi đã được điền đầy đủ các mục phải điền, kể cả các mục phải điền tại các trang sau trang có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Sau khi xác nhận, đề nghị cơ quan đóng dấu giáp lai vào tất cả các trang của Bản cam kết....

2. Các mức chi phí người lao động phải chi trước khi đi và phải khấu trừ tại Đài Loan phải phù hợp với quy định tại phụ lục kèm theo công văn này. Một số mức hay xảy ra tranh chấp sau đây cần được kiểm tra kỹ trước khi xác nhận Bản cam kết:

a) Tiền môi giới (mục 2.1): phải ghi cụ thể, nhưng không vượt quá 1500 USD/hợp đồng 2 năm đối với công nhân nhà máy và công nhân xây dựng, không quá 800 USD/hợp đồng 2 năm đối với lao động giúp việc gia đình và lao động chăm sóc sức khoẻ.

b) Khoản vay liên quan đến việc sang Đài Loan làm việc (mục 4): phải ghi cụ thể mục đích sử dụng và tên Bên cho vay với số tiền cụ thể.

c) Tiền lương (mục 6.1):

+ Đối với công nhân nhà máy, công nhân xây dựng và hộ lý làm việc trong các trại dưỡng lão, bệnh viện phải điền số tiền cụ thể, nhưng không được thấp hơn 17.280 Đài tệ (NT$)/tháng.

+ Đối với giúp việc gia đình và chăm sức người bệnh tại gia đình: phải ghi cụ thể, nhưng không được thấp hơn 15.840 Đài tệ (NT$)/tháng.

d) Tiền ăn, ở (Mục 6.2): Ghi cụ thể, nhưng không được vượt quá 2500 Đài tệ (NT$)/tháng. Đối với một số trường hợp đặc biệt, mức ăn ở có thể vượt quá 2500 Đài tệ/tháng nếu người lao động hoặc doanh nghiệp xuất trình được văn bản của Cục Quản lý lao động ngoài nước đồng ý mức khấu trừ cao hơn hoặc hợp đồng đã được Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan thẩm đinh, đóng dấu có ghi mức khấu trừ cao hơn.

đ) Vé máy bay (mục 6.3):

Tiền vé máy bay lượt về (từ Đài Loan về Việt Nam) bắt buộc phải đánh dấu vào ô “chủ sử dụng lao động chi trả”, không được đánh dấu vào ô “ lao động nước ngoài chi trả”;

Cục Quản lý lao động ngoài nước xin gửi kèm theo mẫu Bản cam kết cùng với phụ lục các mức chi phí người lao động phải đóng trước khi đi, tiền lương và các khoản chi phí khấu trừ tại Đài Loan theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và Đài Loan.

Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xác nhận Bản cam kết căn cứ hướng dẫn trên đây, kiểm tra kỹ để xác nhận chính xác, bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Cục Quản lý lao động ngoài nước cám ơn sự phối hợp của Quý Cơ quan./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Nguyễn Thanh Hoà (để b/c);
- Lãnh đạo Cục;
- Văn phòng KT-VH VN tại Đài Bắc;
- Hiệp hội XKLĐ Việt Nam;
- Ban QLLĐVN tại Đài Loan;
- Các Doanh nghiệp hoạt động đưa người lao
 Động VN đi làm việc ở nước ngoài;
- Các đơn vị thuộc Cục;
- Lưu VT, QLLĐ.

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Quỳnh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu582/QLLĐNN-QLLĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/04/2010
Ngày hiệu lực14/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ

Lược đồ Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu582/QLLĐNN-QLLĐ
                Cơ quan ban hànhCục Quản lý lao động ngoài nước
                Người kýNguyễn Ngọc Quỳnh
                Ngày ban hành14/04/2010
                Ngày hiệu lực14/04/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 582/QLLĐNN-QLLĐ ký xác nhận “Bản cam kết” cho lao động

                            • 14/04/2010

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 14/04/2010

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực