Công văn 585/LĐTBXH-PC

Công văn 585/LĐTBXH-PC năm 2018 về giải đáp vướng mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động và trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; và lịch nghỉ hàng năm do Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 585/LĐTBXH-PC 2018 giải đáp vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp thôi việc


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 585/LĐTBXH-PC
V/v giải đáp vướng mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động và trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; và lịch ngh hàng năm

Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH UNISOLL VINA
(KCN Giao Long, GĐ2, Xã An Phước, Châu Thành, Bến Tre)

Trả lời Công văn số 02-12out/CV-MOLISA-USV/2017 ngày 19/12/2017 và Công văn số 02-12out/CV-MOLISA-USV/2017 ngày 20/12/2017 của quý Công ty về việc ghi ở trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm và Điều 11 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 thì: Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội không thuộc đi tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

2. Về thời gian để tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 48 của Bộ luật lao động, Điều 14 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Điều 43 của Luật Việc làm và Điều 11 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên; thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc, thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại doanh nghiệp mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc.

3. Về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động; hoặc trái với thời hạn báo trước quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật lao động; hoặc trái với cả Khoản 1 và Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật lao động.

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 43 của Bộ luật lao động; trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì người sử dụng lao động có thể đưa vụ việc tranh chấp lao động cá nhân ra cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo Mục 2 Chương XIV của Bộ luật lao động.

4. Về xử lý kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động, khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động đó. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật sa thải thực hiện theo Điều 123 của Bộ luật lao động và Điều 30 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015.

Người lao động bị người sử dụng lao động sa thải không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

5. Về nghỉ hàng năm

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 111 của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Do vậy, nếu Công ty muốn thay đổi lịch nghỉ hằng năm theo kế hoạch đã thông báo cho người lao động thì Công ty phải tham khảo lại ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động lịch nghỉ hàng năm đã thay đổi lại.

Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi quý Công ty để biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Doãn Mậu Diệp (để b/c);
- Cục Việc làm, Cục Quan hệ lao động - Tiền lương, Sở LĐTBXH t
nh Bến Tre (để biết);
- Lưu: VT, PC.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ




Hà Đình Bốn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 585/LĐTBXH-PC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu585/LĐTBXH-PC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/02/2018
Ngày hiệu lực09/02/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 585/LĐTBXH-PC 2018 giải đáp vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp thôi việc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 585/LĐTBXH-PC 2018 giải đáp vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp thôi việc
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu585/LĐTBXH-PC
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
                Người kýHà Đình Bốn
                Ngày ban hành09/02/2018
                Ngày hiệu lực09/02/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Bảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 585/LĐTBXH-PC 2018 giải đáp vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp thôi việc

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 585/LĐTBXH-PC 2018 giải đáp vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp thôi việc

                    • 09/02/2018

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 09/02/2018

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực