Công văn 6266/TC-NSNN

Công văn số 6266/TC-NSNN về việc hướng dẫn xử lý tồn đọng đối với nhà ở theo Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 6266/TC-NSNN hướng dẫn xử lý tồn đọng nhà ở theo QĐ 154/2002/QĐ-TTg


BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 6266/TC-NSNN

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005

 

CÔNG VĂN

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TỒN ĐỌNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 154/2002/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 717/VPCP-NN ngày 14/2/2005 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý tồn đọng đối với số nhà ở Tây Nguyên đã thực hiện theo quy định tại Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg mà chưa được giải ngân, nay được chuyển sang thực hiện theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch Đầu tư, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng chính sách xã hội và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

1/ Đối tượng được thanh toán: Các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân (gọi chung doanh nghiệp) được Ủy ban nhân dân (tỉnh hoặc huyện theo phân cấp của tỉnh) giao nhiệm vụ xây dựng nhà, đã ký hợp đồng và đã triển khai xây dựng nhà ở trả chậm cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và các hộ gia đình chính sách theo quy định tại Quyết định 154/2002/QĐ-TTg ngày 12/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa được thanh toán.

2/ Mức thanh toán và nguồn vốn thanh toán:

2.1 - Mức thanh toán cho doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ gia đình chính sách tối đa là 7 triệu đồng /căn nhà.

2.2 - Nguồn vốn thanh toán:

- Hỗ trợ 5 triệu đồng /căn nhà từ nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn (đã giao trong dự toán ngân sách năm 2005 và sẽ tiếp tục bố trí trong dự toán ngân sách các năm sau cho các tỉnh để thực hiện)

- Hỗ trợ từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cộng đồng và cá nhân...) do tỉnh quy định cụ thể cho phù hợp với thực tế, trong đó ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu1 triệu đồng / căn nhà.

Trường hợp, nếu giá trị đầu tư của căn nhà cao hơn mức được thanh toán từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác được nêu trên; hộ dân được mua nhà trả chậm có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho doanh nghiệp xây dựng nhà ở phần chênh lệch còn lại.

3/ Hồ sơ, thủ tục thanh toán:

3.1 - Hồ sơ để làm căn cứ thanh toán: Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở cho các đối tương quy định tại Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phải gửi hồ sơ đề nghị thanh toán cho cơ quan tài chính làm nhiệm vụ thanh toán (theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh), gồm:

- Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách các hộ dân được mua nhà trả chậm.

- Hợp đồng xây dựng nhà doanh nghiệp ký với hộ dân được Ủy ban nhân dân (huyện hoặc xã do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) ký xác nhận việc tổ chức ký hợp đồng xây dựng nhà theo quy định tại Điểm 2.4, Mục I, Phần B - Thông tư liên tịch số 62/2003/TTLT-BTC-NHNN ngày 25/6/2003 của Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

- Biên bản bàn giao nhà cho từng hộ dân (có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện hoặc xã theo quy định của tỉnh)

3.2 - Thủ tục thanh toán:

Căn cứ hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan tài chính kiểm tra nếu đúng quy định thực hiện như sau:

- Trường hợp các khoản đóng góp, huy động của các tổ chức cá nhân đã nộp ngân sách nhà nước cơ quan Tài chính thực hiện chi ngân sách bằng Lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước để thanh toán trực tiếp cho các doanh nghiệp theo chế độ quy định. Kết thúc năm ngân sách cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân trình hội đồng nhân dân tình hình sử dụng các khoản đóng góp, huy động của các tổ chức, cá nhân và làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện (không dùng vào việc khác).

- Trường hợp các khoản thu đóng góp huy động các tổ chức cá nhân chưa nộp ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính thực hiện chi ngân sách bằng Lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước để thanh toán cho các doanh ngiệp theo quy định từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và nguồn cân đối của ngân sách điạ phương. Riêng các khoản thu đóng góp huy động của các tổ chức cá nhân chưa nộp ngân sách nhà nước; cơ quan tài chính phải mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để theo dõi quản lý theo quy định, làm thủ tục thanh toán cho doanh nghiệp xây dựng bằng Ủy nhiệm chi; Cuối quý hoặc cuối năm thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước số kinh phí đã thực tế thanh toán cho doanh nghiệp; Kết thúc năm ngân sách cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tình hình sử dụng các khoản đóng góp, huy động của các tổ chức, cá nhân; Số tiền còn dư hàng năm tại tài khoản tiền gửi được tiếp tục theo dõi quản lý, sử dụng và chỉ được chi hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (không sử dụng vào việc khác).

4/ Kế toán, quyết toán:

Căn cứ nội dung chi, cơ quan tài chính thực hiện hạch toán kế toán theo quy định tại mục lục ngân sách địa phương theo chế độ quy định.

5/ Tổ chức thực hiện:

5.1 - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chỉ đạo doanh nghiệp xây dựng khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ để bàn giao nhà cho các hộ dân theo quy định.

- Yêu cầu cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước bố trí nguồn kinh phí và thực hiện thanh toán cho các doanh nghiệp xây dựng theo chế độ quy định.

- Chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức phối hợp thực hiện phù hợp tình hình thực tế địa phương, đảm bảo chính sách hỗ trợ nhà ở được thực hiện thống nhất.

5.2 - Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội và cơ quan tài chính xác định cụ thể số căn nhà đã xây dựng, số kinh phí đã đầu tư nhưng chưa giải ngân để lamg căn cứ thanh toán.

Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh cần có hướng dẫn cụ thể để thực hiện cho phù hợp. Trong quá trình triển khai có khó khăn vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6266/TC-NSNN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu6266/TC-NSNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/05/2005
Ngày hiệu lực25/05/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 6266/TC-NSNN

Lược đồ Công văn 6266/TC-NSNN hướng dẫn xử lý tồn đọng nhà ở theo QĐ 154/2002/QĐ-TTg


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 6266/TC-NSNN hướng dẫn xử lý tồn đọng nhà ở theo QĐ 154/2002/QĐ-TTg
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu6266/TC-NSNN
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýTrần Văn Tá
                Ngày ban hành25/05/2005
                Ngày hiệu lực25/05/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 6266/TC-NSNN hướng dẫn xử lý tồn đọng nhà ở theo QĐ 154/2002/QĐ-TTg

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 6266/TC-NSNN hướng dẫn xử lý tồn đọng nhà ở theo QĐ 154/2002/QĐ-TTg

                      • 25/05/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/05/2005

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực