Công văn 63359/CT-TTHT

Công văn 63359/CT-TTHT năm 2017 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 63359/CT-TTHT 2017 chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 63359/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Thương mại - Đầu tư Long Biên
Địa ch: Số 561 đường Nguyễn Văn Linh, phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội; MST: 0100596869.

Trả lời công văn số 05/CTLB ngày 31/07/2017 của Công ty cổ phần Thương mại - Đầu tư Long Biên (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

+ Tại khoản 8 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho...”.

+ Tại khoản 5 Điều 15 quy định về điều kiện khu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT”.

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Tr các khon chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tin mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

...b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các h sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập th; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng qun trị, Tng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tng công ty.

...d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có các thành viên trong hội đồng quản trị trực tiếp tham gia điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty được quy định trong Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty mà các khoản này do Công ty trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 2.6 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới hai mươi triệu đồng không phân biệt có hợp đồng mua bán hay không có hợp đồng mua bán hoặc đã đến hạn thanh toán nhưng bên mua chưa thanh toán cho bên bán nếu có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp theo quy định của pháp luật thì chứng từ, hóa đơn đó phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ của kỳ đó theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đ Công ty được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 3;

- Phòng pháp ch
ế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 63359/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu63359/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/09/2017
Ngày hiệu lực21/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 63359/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 63359/CT-TTHT 2017 chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 63359/CT-TTHT 2017 chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu63359/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành21/09/2017
                Ngày hiệu lực21/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 63359/CT-TTHT 2017 chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 63359/CT-TTHT 2017 chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội

                  • 21/09/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/09/2017

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực