Công văn 6422/BTC-QLCS

Công văn 6422/BTC-QLCS năm 2018 về bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Cổ phần Xây dựng Thương Mại Trung Hậu, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 6422/BTC-QLCS 2018 bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Xây dựng Trung Hậu


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6422/BTC-QLCS
V/v bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty CP Xây dựng Thương Mại Trung Hậu, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Trung Hậu

Trả lời nội dung hỏi đáp về việc bù trừ tin thuê đất đã nộp (nhưng được miễn) sang tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn phải nộp ngân sách nhà nước của Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại Trung Hậu, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh qua Cổng thông tin điện tử Chính phủ (theo Công văn số 3485/VPCP-ĐMDN ngày 16/4/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyn kiến nghị); Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản:

- Tại điểm d khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai năm 2003:

"Điều 94. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

...3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

...d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất."

- Tại Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

"Điều 3. Đi tượng không thu tiền thuê đất

1. Người được Nhà nước giao đất không thu tin sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.

2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cu hạ tng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thm quyn phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tin thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất."

- Tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuế đất, thuê mặt nước:

"Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

...5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản."

2. Pháp luật về thu tiền thuê đất không có quy định về việc khu trừ tin thuê đất, thuê mặt nước được miễn vào các khoản phải nộp ngân sách khác.

3. Theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế, pháp luật về Quản lý thu ngân sách:

- Tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế:

"13. Điều 47 được sa đi, bổ sung như sau:

“Điều 47. Xử lý stiền thuế, tin chậm nộp, tin phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có stiền thuế, tiền chậm nộp, tin phạt đã nộp lớn hơn stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đi với tng loại thuế trong thời hạn mười năm, ktừ ngày nộp tin vào ngân sách nhà nước thì được bù tr stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với s tin thuế, tin chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của ln nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp tha khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại s tin thuế, tin chậm nộp, tin phạt nộp tha thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại s tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, ktừ ngày nhận được văn bản yêu cu.”

- Tại Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bsung một số điều của Luật Qun lý thuế quy định:

“Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp tha

1. Tin thuế, tin chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp tha khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tin chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với tng loại thuế trong thi hạn mười năm tính từ ngày nộp tin vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 Luật quản lý thuế;

...2. Người nộp thuế có quyền yêu cu cơ quan quản lý thuế giải quyết stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ stiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp tha với stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Hoàn trả kiêm bù trừ stiền thuế, tiền chậm nộp và tin phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt."

- Theo Thông tư số 83/2013/NĐ-CP">156/2013/TT-BTC ngày 16/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ thì:

+ Tại Điều 33 đã hướng dẫn việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;

+ Tại Điều 59 đã hướng dẫn việc hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước;

+ Tại khoản 1 Điều 38 đã quy định trách nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu; theo đó: Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn. Thông báo công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu đngười nộp thuế biết và thực hiện.

- Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:

"Điều 10. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước

1. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện trong các trường hợp:

a) Thu không đúng chính sách, chế độ.

b) Cơ chế, chính sách thu có thay đi.

c) Người nộp NSNN được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thm quyn.

d) Các khoản hoàn trả theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

đ) Người nộp NSNN có số tiền thuế, tiền phạt và thu khác đã nộp ln hơn số tiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối với từng loại thuế."

Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hiện hành không có quy định về việc bù trừ tiền thuê đất đã nộp nhưng được miễn vào các khoản tiền phải nộp khác. Trường hợp Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại Trung Hậu (Hà Tĩnh) phát sinh số thuế nộp thừa, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại Trung Hậu biết và thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng CP;
- Cổng thông tin điện t
VPCP;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- UBND tỉnh Hà Tĩnh;
- Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh;
- Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh;
- Kho bạc NN;
- Các Vụ: PC, NSNN, CST;
- Tổng Cục Thuế;
- Lưu: VT, QLCS (16b).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thoa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6422/BTC-QLCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 6422/BTC-QLCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/05/2018
Ngày hiệu lực 31/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 6422/BTC-QLCS 2018 bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Xây dựng Trung Hậu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 6422/BTC-QLCS 2018 bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Xây dựng Trung Hậu
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 6422/BTC-QLCS
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Thoa
Ngày ban hành 31/05/2018
Ngày hiệu lực 31/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 6422/BTC-QLCS 2018 bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Xây dựng Trung Hậu

Lịch sử hiệu lực Công văn 6422/BTC-QLCS 2018 bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Xây dựng Trung Hậu

  • 31/05/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 31/05/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực