Công văn 6502/BTC-CST

Công văn 6502/BTC-CST thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 6502/BTC-CST thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg của Bộ Tài chính


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6502/BTC-CST
V/v triển khai thực hiện Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2013

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Ngày 22/11/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg về việc ban hành lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống. Tại Khoản 5 Điều 5 Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có giao Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết bị, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được của các dự án phát triển mạng lưới phối trộn, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhiên liệu sinh học;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi về thuế đối với các sản phẩm nhiên liệu sinh học theo từng giai đoạn lộ trình;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về thuế đối với nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học.

Triển khai các nhiệm vụ nêu trên, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Nhiệm vụ 1: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết bị, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được của các dự án phát triển mạng lưới phối trộn, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhiên liệu sinh học.

- Pháp luật thuế nhập khẩu hiện hành quy định ưu đãi thuế cho dự án theo lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì dự án phát triển mạng lưới phối trộn, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhiên liệu sinh học không thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư tuy nhiên, nếu dự án thuộc địa bàn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP.

Trường hợp, dự án phát triển mạng lưới phối trộn, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhiên liệu sinh học thuộc Danh mục địa bàn được ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 thì tùy từng trường hợp dự án cụ thể Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tùng  trong nước chưa sản xuất được của dự án theo thẩm quyền quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP: “Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp”.

2. Nhiệm vụ 2: Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi về thuế đối với các sản phẩm nhiên liệu sinh học theo từng giai đoạn lộ trình;

2.1 Ưu đãi hiện hành về chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm nhiên liệu sinh học:

- Điểm a khoản 1 Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12: “Xăng, trừ etanol” thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

- Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường như sau: “1. đối với xăng, dầu mỡ nhờn quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch”.

Chính sách thuế bảo vệ môi trường đã quy định về ưu đãi đối với các sản phẩm nhiên liệu sinh học là Thuế bảo vệ môi trường chỉ thu đối với xăng, dầu có nguồn gốc hóa thạch, không thu đối với ethanol. Trường hợp hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch (như xăng chứa 5%, 10% ethanol - được gọi tương ứng là xăng E5, E10; dầu đi - ê - zen chứa 5%, 10% este metyl axit béo - được gọi là tương ứng là đi - ê- zen B5, B10) thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.

2.2 Ưu đãi hiện hành về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với sản phẩm nhiên liệu sinh học:

Theo quy định của Luật TTĐB thì xăng các loại thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và Bộ Tài chính đã có công văn số 5731/BTC-CST ngày 4/5/2011 hướng dẫn cụ thể” Trường hợp xăng RON 92 mua/tự sản xuất để pha chế E5 chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần tại khâu sản xuất hoặc nhập khẩu nên doanh nghiệp không phải kê khai nộp thuế TTĐB đối với xăng E5 khi tiêu thụ:

Như vậy, Luật thuế TTĐB hiện hành không quy định thu thuế TTĐB đối với nhiên liệu sinh học.

2.3 Ưu đãi hiện hành về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với sản phẩm nhiên liệu sinh học:

Pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định việc áp dụng chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực môi trường, trong đó có hoạt động sản xuất và kinh doanh  các sản phẩm nhiên liệu sinh học: Cụ thể như sau:

- Theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12; Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ thì thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường thuộc Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quy định được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động; Được miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo, trường hợp doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa về môi trường tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

- Ngày 10/10/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1466/QĐ-TTg về Danh mục chi tiết các loại hình tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường. Theo đó, trường hợp cơ sở sản xuất năng lượng sinh học, sản xuất năng lượng sạch từ việc tiêu hủy chất thải ô nhiễm môi trường đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 8 mục V phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg thì được áp dụng chính sách ưu đãi về thuế TNDN nêu trên;

3. Nhiệm vụ 3: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về thuế đối với nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học.

3.1 Ưu đãi hiện hành về chính sách thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học:

Khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định” Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất”

Theo đó, nếu nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP.

Trường hợp, dự án sản xuất sản phẩm nhiên liệu sinh học không thuộc Danh mục địa bàn được ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 thì tùy từng trường hợp dự án cụ thể Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học của dự án theo thẩm quyền quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP: “ Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp”.

3.2 Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng

Theo quy định của khoản 1 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành “ Sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng”. Theo đó, đối với nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu cho dự án sản xuất sản phẩm nhiên liệu sinh học thì sẽ không nộp thuế giá trị gia tăng.

Theo các nội dung báo trên, các chính sách ưu đãi về thuế đối với dự án phát triển mạng lưới phối trộn, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhiên liệu sinh học đã được quy định tại các văn bản thuế hiện hành.

Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- TCHQ,TCT;
- Vụ Pháp chế;
-Lưu: VT, CST (Pxnk)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6502/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu6502/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/05/2013
Ngày hiệu lực23/05/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 6502/BTC-CST thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg của Bộ Tài chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 6502/BTC-CST thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg của Bộ Tài chính
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu6502/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýVũ Thị Mai
                Ngày ban hành23/05/2013
                Ngày hiệu lực23/05/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 6502/BTC-CST thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg của Bộ Tài chính

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 6502/BTC-CST thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg của Bộ Tài chính

                      • 23/05/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/05/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực