Công văn 6510/CT-TTHT

Công văn 6510/CT-TTHT kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 6510/CT-TTHT kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6510/CT-TTHT
V/v: Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 8 năm 2012

 

Kính gửi:

Công ty cổ phần Khoáng sản FICO Tây Ninh
Địa chỉ: số 24E Bùi Đình Túy, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0302234766

 

Trả lời văn thư ngày 10/08/2012 của Công ty về kê khai mẫu số 05/TNDN theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

+ Tại khoản 1, Phần D quy định: “ Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất...”.

+ Tại khoản 2.1, Phần D quy định xác định số thuế: “Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:

Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

=

Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

Tổng chi phí của doanh nghiệp

Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên”.

- Căn cứ khoản 7, Điều 11, Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo phụ lục số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm khai tạm tính theo quý và khai quyết toán theo năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

...

Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc”.

Trường hợp Công ty theo trình bày trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh có dự án đầu tư tại tỉnh Tây Ninh và dự án này đang được miễn, giảm thuế TNDN. Khi kê khai thuế TNDN tạm tính hàng quý, Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế TNDN đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh theo phụ lục mẫu số 05/TNDN cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh. Số thuế TNDN phải nộp của Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong quý nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của toàn bộ Công ty. Tỷ lệ chi phí của Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh, Công ty tự xác định theo quy định tại khoản 2.1, Phần D Thông tư số 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên. Tỷ lệ chi phí này Công ty được sử dụng để kê khai, nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý và quyết toán thuế cả năm cho Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh.

Khi quyết toán thuế TNDN năm, Công ty tự xác định số thuế TNDN được miễn, giảm trên Tờ khi quyết toán thuế TNDN năm (mẫu số 03/TNDN), đồng thời lập Phụ lục mẫu số 05/TNDN để phân bổ số thuế TNDN phải nộp cả năm tại trụ sở chính và Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý Chi nhánh tại tỉnh Tây Ninh. Số thuế TNDN còn phải nộp được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại Chi nhánh. Số thuế TNDN còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ chi phí tại nơi đóng trụ sở chính và tại Chi nhánh mà Công ty đã kê khai tạm nộp hàng quý trong năm.

Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Phòng Kiểm tra 4
- Phòng Pháp chế
- Web Cục thuế
- Lưu: (TTHT,HC)
1827-12545/2012-pdhoa

TUQ. CỤC TRƯỞNG
 TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6510/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 6510/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/08/2012
Ngày hiệu lực 29/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 6510/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 6510/CT-TTHT kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 6510/CT-TTHT kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 6510/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Cục thuế TP Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành 29/08/2012
Ngày hiệu lực 29/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 6510/CT-TTHT kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 6510/CT-TTHT kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 29/08/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 29/08/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực