Công văn 663TCT/DNK

Công văn số 663TCT/DNK về việc hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 663TCT/DNK hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

Số: 663TCT/DNK
V/v chính sách thuế tiền bản quyền

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2005

 

Kính gửi:

Công ty TNHH chế biến thực phẩm Tân Việt Hương
(A43 Trường Sơn, P.4, Q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh)

 

Trả lời công văn số 03/2005-CV ngày 13/01/2005 của Công ty chế biến thực phẩm Tân Việt Hương (Công ty Tân Việt Hương) về việc hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;

1. Về chính sách thuế đối với tiền bản quyền

Trường hợp Công ty Tân Việt Hương kinh doanh chế biến thức ăn nhanh với nhãn hiệu Jollibee của Công ty Jollibee quốc tế và hàng năm Công ty phải trả tiền phí bản quyền cho Công ty này thì Công ty có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế và nộp thuế hộ Công ty Jollibee quốc tế (gọi là nhà thầu nước ngoài):

- Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Tiền bản quyền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu Jollibee thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên Công ty không phải nộp hộ thuế GTGT.

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Tiền bản quyền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu Jollibee thuộc đối tượng chịu thuế TNDN do đó Công ty có trách nhiệm nộp hộ thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài. Căn cứ tính thuế là doanh thu chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu chịu thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

Doanh thu chịu thuế TNDN là toàn bộ Khoản tiền mà nhà thầu nhận được từ việc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu Jollibee cho Công ty.

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế là 10%.

2. Về thủ tục, hồ sơ để Khoản tiền bản quyền thanh toán cho nhà thầu nước ngoài được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Để Khoản tiền bản quyền thanh toán cho nhà thầu quốc tế được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty phải đảm bảo có các thủ tục, hồ sơ sau:

- Hợp đồng ký với nhà thầu về việc sử dụng nhãn hiệu Jollibee;

- Chứng từ chứng minh Công ty đã thanh toán cho nhà thầu qua ngân hàng;

- Đăng ký kê khai nộp thuế hộ cho nhà thầu theo đúng quy định: Trường hợp Hợp đồng ký với nhà thầu về việc sử dụng nhãn hiệu Jollibee ký trước ngày Thông tư số 05/2005/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì việc nộp thuế TNDN đối với tiền bản quyền thực hiện theo Thông tư 169/1998/TT-BTC Nếu hợp đồng ký sau ngày Thông tư số 05/2005/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì việc nộp thuế TNDN đối với tiền bản quyền được thực hiện theo Thông tư số 05.

- Trường hợp Khoản tiền bản quyền thanh toán cho Công ty Jollibee quốc tế (là doanh thu chịu thuế của nhà thầu) đã bao gồm Khoản thuế TNDN phải nộp thì Công ty được tính vào chi phí toàn bộ Khoản tiền bản quyền thanh toán cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp Khoản tiền bản quyền (là doanh thu chịu thuế của nhà thầu nước ngoài) chưa bao gồm Khoản thuế TNDN phải nộp thì khi xác định số thuế phải nộp Công ty phải tính lại doanh thu chịu thuế TNDN như quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC và Thông tư số 05/2005/TT-BTC và Công ty được tính vào chi phí Khoản tiền bản quyền thanh toán cho nhà thầu nước ngoài và Khoản thuế TNDN do Công ty nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ thể.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP HCM;
- Lưu VP(HC), DNK (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 663TCT/DNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu663TCT/DNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/03/2005
Ngày hiệu lực09/03/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Sở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 663TCT/DNK hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 663TCT/DNK hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu663TCT/DNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành09/03/2005
                Ngày hiệu lực09/03/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Sở hữu trí tuệ
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 663TCT/DNK hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 663TCT/DNK hướng dẫn kê khai và trích nộp tiền sang nhượng bản quyền của công ty nước ngoài

                      • 09/03/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/03/2005

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực