Công văn 691/TCT-CS

Công văn 691/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Công văn 691/TCT-CS 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã được thay thế bởi Công văn 4586/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 2015 và được áp dụng kể từ ngày 04/11/2015.

Nội dung toàn văn Công văn 691/TCT-CS 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 691/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Thời trang Star

(Địa chỉ: Lô CN-B4, KCN Phú Nghĩa, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tp.Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 110/CV-SF/2014 ngày 25/12/2014 của Công ty TNHH Thời trang Star về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 3 Điều 2 Chương I Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định về đầu tư mở rộng như sau:

"3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang thực hiện nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giam ô nhiễm môi trường. "

Điểm 6 Điều 18 Thông tư số 218/2013/NĐ-CP thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp">78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

"a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)."

Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế quy định:

"9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

"3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại. "

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 28/02/2007 tại Khu công nghiệp Phú Nghĩa, tỉnh Hà Tây, vốn đầu tư ban đầu 3,68 triệu USD; đến năm 2009, Công ty tăng vốn đầu tư lên 9,5 triệu USD và thực tế có tiến hành đầu tư trên phần vốn tăng thêm thì Công ty đã thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng. Thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 của Công ty không được hưởng ưu đãi như dự án cấp phép ban đầu. Nếu hoạt động đầu tư mở rộng nêu trên của Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng tại Luật số 32/2013/QH13 thì theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13, Công ty được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mở rộng theo Luật số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong thời gian còn lại.

Từ năm 2014 và các năm tiếp theo, nếu Công ty có dự án đầu tư mở rộng phù hợp quy định tại Luật số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Nếu không đáp ứng tiêu chí là dự án đầu tư mở rộng thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục thuế TP.Hà Nội;
- Vụ PC -TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 691/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 691/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 27/02/2015
Ngày hiệu lực 27/02/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 04/11/2015
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 691/TCT-CS

Lược đồ Công văn 691/TCT-CS 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 691/TCT-CS 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 691/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Quý Trung
Ngày ban hành 27/02/2015
Ngày hiệu lực 27/02/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 04/11/2015
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Công văn 691/TCT-CS 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 691/TCT-CS 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp