Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH

Công văn số 7092/BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007

Nội dung toàn văn Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 7092/BGDĐT-GDTrH

Hà Nội, ngày 10  tháng 08 năm 2006

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 7092/BGDĐT-GDTrH NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN DẠY HỌC TỰ CHỌN CẤP THCS VÀ CẤP THPT NĂM HỌC 2006-2007

Kính gửi:

Các Sở Giáo dục và Đào tạo

 

Để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)  hướng dẫn việc tổ chức thực hiện dạy học tự chọn ở cấp Trung học cơ sở (THCS) và cấp Trung học phổ thông (THPT) năm học 2006-2007 như sau: 

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 

1. Mục tiêu và yêu cầu của dạy học tự chọn

a) Mục tiêu: 

Mục tiêu của dạy học tự chọn là góp phần thực hiện dạy học phân hoá, trên cơ sở bảo đảm một mặt bằng chuẩn kiến thức phổ thông thống nhất, thực hiện phân hoá nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển năng lực và hướng nghiệp cho học sinh. Dạy học phân hoá ở cấp THCS thực hiện bằng dạy học tự chọn, ở cấp THPT thực hiện bằng kết hợp phân ban với dạy học tự chọn. 

b) Yêu cầu:

- Củng cố, hệ thống hoá, khai thác sâu nội dung kiến thức, kỹ năng của chương trình các môn học và hoạt động giáo dục.

- Bảo đảm dạy học sát đối tượng, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Kế hoạch dạy học tự chọn phải khả thi, thiết thực, bám sát Mục tiêu, phù hợp với Điều kiện đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường.

- Thực hiện nghiêm túc thời lượng dạy học theo quy định trong Kế hoạch giáo dục, không được tự ý giảm nhẹ hoặc gây quá tải trong dạy học tự chọn.

2. Đối tượng, hình thức và tài liệu dạy học tự chọn

a) Đối tượng dạy học tự chọn:

Là học sinh các lớp của cấp THCS, lớp 10 THPT phân ban (trừ trường THPT kỹ thuật) và các lớp 11, 12 phân ban thí Điểm.

b) Các hình thức tiến hành dạy học tự chọn:

- Dạy học các môn học tự chọn;

- Dạy học các chủ đề tự chọn, gồm có các chủ đề nâng cao và chủ đề bám sát (trong những năm trước mắt, do Điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất và tổ chức quản lý, tạm thời chưa áp dụng chủ đề tự chọn đáp ứng). 

c) Tài liệu dùng để dạy học tự chọn bao gồm: Tài liệu tự chọn do Bộ GD&ĐT ban hành; tài liệu tự chọn do các địa phương tổ chức biên soạn theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT (tổ chức biên soạn, thẩm định và báo cáo về Bộ trước khi sử dụng); sách giáo khoa, sách tham khảo và các thiết bị, phương tiện, băng, đĩa hình giáo khoa (theo từng chủ đề và môn học tự chọn).

3. Phương pháp dạy học tự chọn

Để đạt được Mục tiêu dạy học tự chọn, cần thực sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, phân tích, suy luận, sát với từng loại đối tượng học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động để thu thập và xử lý thông tin, phát hiện các vấn đề đặt ra từ thực tiễn để giải quyết.

Phương pháp dạy học các môn học tự chọn về cơ bản như các môn học khác. Phương pháp dạy các chủ đề tự chọn nâng cao phải đáp ứng yêu cầu bổ sung, nâng cao kiến thức, khai thác sâu chương trình, rèn luyện kỹ năng và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Phương pháp dạy học các chủ đề tự chọn bám sát phải tập trung củng cố, hệ thống hoá kiến thức, làm rõ các nội dung khó nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng để đạt được yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. 

4. Hướng dẫn học sinh lựa chọn môn học và chủ đề, phương pháp tổ chức dạy học và địa Điểm tiến hành dạy học tự chọn

a) Hướng dẫn học sinh lựa chọn môn học, chủ đề:

Căn cứ danh Mục môn học và chủ đề tự chọn, các trường hướng dẫn học sinh lựa chọn các môn học và chủ đề cho phù hợp. Các môn học và chủ đề được lựa chọn phải bảo đảm:

- Thiết thực với đa số học sinh;

- Có giáo viên của trường hoặc giáo viên thỉnh giảng để giảng dạy;

- Có đủ cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy, học tập.

b) Phương pháp tổ chức dạy học tự chọn:

- Sắp xếp lớp của cấp THCS và lớp 10 THPT phân ban: 

+ Đối với THCS: Sắp xếp lớp theo cùng môn học tự chọn, chủ đề tự chọn. 

+ Đối với THPT: Đối với ban Cơ bản, sắp xếp lớp theo cùng môn học tự chọn, chủ đề tự chọn; đối với ban Khoa học tự nhiên (KHTN), ban Khoa học xã hội và Nhân văn (KHXH-NV), sắp xếp lớp theo cùng loại chủ đề tự chọn. 

Hiệu trưởng các trường cần quy định số lượng học sinh mỗi lớp học cho phù hợp với khả năng bố trí giáo viên và cơ sở vật chất.

- Về cách tổ chức thực hiện dạy học tự chọn, tuỳ theo nội dung dạy học tự chọn, có thể sử dụng các cách thức tổ chức dạy học cho phù hợp sau đây:

+ Dạy học tự chọn theo lớp.

+ Chia lớp thành các nhóm, học sinh tự thực hiện theo nhóm với sự hướng dẫn chung của giáo viên.

+ Tổ chức hoạt động tham quan, tìm hiểu thực tế, viết báo cáo và cho học sinh trình bày kết quả thu được.

c) Địa Điểm dạy học tự chọn:

Tuỳ theo hình thức mà tiến hành dạy học ở các địa Điểm khác nhau như: 

- Phòng học, phòng truyền thống, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng nghe nhìn (phòng đa năng) và phòng máy vi tính.

- Xưởng trường, vườn trường, nhà tập đa chức năng và sân bãi tập.

- Công trường, nhà máy, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích văn hoá, câu lạc bộ, thư viện, sân vận động, nhà thi đấu, bảo tàng.

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ 

1. Số Tiết học tự chọn, môn học tự chọn và chủ đề tự chọn

a) Số Tiết học tự chọn (đã quy định tại Kế hoạch giáo dục của từng cấp học): 

- THCS: tất cả các lớp trong cấp học đều có 2 Tiết/tuần.

- THPT: Lớp 10 phân ban có 4 Tiết/tuần đối với ban Cơ bản; 1,5 Tiết/tuần đối với Ban KHTN, Ban KHXH-NV; lớp 11 và 12 phân ban thí Điểm: 3 Tiết/tuần.

b) Các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn:

Thời lượng dạy học tự chọn trong kế hoạch giáo dục được sử dụng để dạy các môn học tự chọn, chủ đề tự chọn.   

- Đối với THCS: Các môn học tự chọn là Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông và chủ đề nâng cao, bám sát thuộc các môn học trong Kế hoạch giáo dục.

- Đối với trường THPT phân ban đại trà và trường thí Điểm phân ban:

+ Lớp 10 phân ban đại trà: Thực hiện dạy học tự chọn theo hướng dẫn tại công văn số 3551/BGD&ĐT-GDTrH ngày 05/5/2006 của Bộ GD&ĐT. 

 Trong đó, cần lưu ý các Điểm sau đây:

 * Ngoại ngữ 2 là môn tự chọn áp dụng cho cả 3 ban. Những trường THPT đủ Điều kiện tổ chức học nhiều hơn 6 buổi/tuần, cần tổ chức dạy học Ngoại ngữ 2 cho những học sinh đã học Ngoại ngữ 2 đó ở cấp THCS (có hướng dẫn riêng).

* Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao chỉ có ở 8 môn học có nội dung nâng cao, dùng cho cả giáo viên và học sinh; tài liệu chủ đề tự chọn bám sát có ở tất cả các môn học trong Kế hoạch giáo dục, dùng cho giáo viên để hướng dẫn giảng dạy. 

* Ban KHTN và ban KHXH-NV: Sử dụng tài liệu tự chọn chủ đề bám sát của các môn học có trong Kế hoạch giáo dục.

* Ban Cơ bản: Có thể dạy học từ 1 đến 3 môn dùng sách giáo khoa biên soạn theo chương trình nâng cao (gọi tắt là môn nâng cao) hoặc không học môn nâng cao nào. Đối với môn tự chọn nâng cao, việc dạy học, kiểm tra, cho Điểm, đánh giá phân loại học sinh, ghi Điểm vào sổ tiến hành như đối với môn đó ở các ban KHTN và KHXH-NV. Trường hợp không học hoặc chỉ học từ 1 đến 2 môn nâng cao thì có thể dạy học chủ đề nâng cao của một số môn khác, sao cho không quá 3 môn học dùng sách giáo khoa nâng cao hoặc tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao. 

+ Lớp 11 và 12 phân ban thí Điểm: Chọn các chủ đề nâng cao, bám sát thuộc các môn học có trong Kế hoạch giáo dục. Học sinh có thể căn cứ năng lực học tập, nguyện vọng và hướng dẫn của nhà trường để đăng ký lựa chọn môn học và chủ đề để bảo đảm thời lượng dạy học tự chọn theo quy định đối với từng lớp. 

2. Giáo viên dạy môn học và chủ đề tự chọn

a) Giáo viên giảng dạy ở cấp THCS, giáo viên lớp 10 THPT và giáo viên các trường THPT phân ban thí Điểm đều có trách nhiệm tham gia dạy các môn học, chủ đề tự chọn theo sự phân công của nhà trường.

b) Có thể mời giáo viên thỉnh giảng là các nhà quản lý, nhà giáo, nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ đáp ứng yêu cầu dạy học tự chọn. Giáo viên dạy vượt giờ quy định (trong đó có giờ dạy tự chọn), được chi trả tiền thù lao dạy vượt giờ tiêu chuẩn theo chế độ hiện hành.   

3. Kiểm tra đánh giá

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn, thực hiện theo quy định tại Quy chế mới về đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GD&ĐT áp dụng từ năm học 2006-2007.

III. QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN

1. Trách nhiệm quản lý của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT

- Giải quyết các yêu cầu về cơ sở vật chất, chế độ làm việc cho giáo viên giảng dạy tự chọn của trường và giáo viên thỉnh giảng.

- Phân công một cán bộ theo dõi, tập hợp đầy đủ hệ thống các văn bản chỉ đạo về dạy học tự chọn; theo dõi tổ chức dạy học tự chọn ở các trường; phản ánh và đề xuất với lãnh đạo những vấn đề cần giải quyết trong các trường.

- Tổ chức nghiên cứu tài liệu của Bộ, của các địa phương khác; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu dạy học tự chọn của địa phương.

- Các Sở, Phòng GD&ĐT cần lựa chọn cán bộ, giáo viên giỏi, có kinh nghiệm (cả giáo viên thỉnh giảng) tổ chức biên soạn tài liệu; nghiên cứu kinh nghiệm và tài liệu của các đơn vị bạn để áp dụng. Bộ sẽ lựa chọn, giới thiệu một số tài liệu do các địa phương biên soạn để làm tài liệu tham khảo.

- Cung cấp cho các trường THCS, THPT danh Mục các chủ đề tự chọn và tài liệu tương ứng để dạy học.

- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy tự chọn theo hướng dẫn của Bộ.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo rút kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo dạy học tự chọn; bàn giải pháp khắc phục khó khăn để thực hiện tốt việc dạy học tự chọn theo quy định.

- Tổ chức tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các trường và các địa phương về dạy học tự chọn.

2. Trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng các trường THCS và THPT

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội về Mục đích, ý nghĩa dạy học tự chọn.

- Định hướng cho học sinh lựa chọn môn học hoặc chủ đề tự chọn sao cho thiết thực nhằm củng cố, nâng cao kiến thức hoặc phục vụ hướng nghiệp, phân luồng sau THCS, THPT.

- Xây dựng kế hoạch, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn trong nhà trường.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho dạy học tự chọn và bố trí đội ngũ giáo viên dạy, quản lý lớp, lựa chọn và mời giáo viên thỉnh giảng (nếu cần) để bảo đảm triển khai đầy đủ kế hoạch. Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên dạy tự chọn.

- Tổ chức hội nghị chuyên đề, trao đổi chuyên môn và rút kinh nghiệm về quản lý dạy học tự chọn.

- Báo cáo các cấp quản lý về tình hình thực hiện dạy học tự chọn.

3. Trách nhiệm quản lý của tổ chuyên môn và giáo viên  

Tổ chức Điều hành dạy học tự chọn là việc làm mới mẻ, cần thực hiện theo sự chỉ đạo của các cấp quản lý và sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên trực tiếp dạy học tự chọn.

a) Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: 

- Theo dõi thường xuyên việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên dạy các chủ đề, môn học tự chọn.

- Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học tự chọn, coi đó là một trong những trọng tâm trong sinh hoạt chuyên môn của tổ. Từ đó, tham mưu, đề xuất với hiệu trưởng việc lựa chọn các chủ đề tự chọn cho phù hợp với Điều kiện của nhà trường.

b) Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ:

- Theo dõi tình hình tổ chức dạy và học tự chọn của lớp mình phụ trách.

- Theo dõi kết quả học tập tự chọn của học sinh; tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của học sinh theo quy định.

c) Giáo viên dạy chủ đề tự chọn có nhiệm vụ:

- Dạy chủ đề, môn học tự chọn theo sự phân công của nhà trường.

- Tham gia biên soạn tài liệu tự chọn theo phân công của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã được thông qua.

- Trao đổi kinh nghiệm dạy học tự chọn trong hoạt động chuyên môn.

Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở hướng dẫn các trường thực hiện dạy học tự chọn trong năm học 2006-2007 theo hướng dẫn tại công văn này và các văn bản khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, cần báo cáo kịp thời với Bộ GD&ĐT (qua Vụ GDTrH) để hướng dẫn giải quyết.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC




Lê Quán Tần

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu7092/BGDĐT-GDTrH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/08/2006
Ngày hiệu lực10/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH

Lược đồ Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu7092/BGDĐT-GDTrH
                Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo
                Người kýLê Quán Tần
                Ngày ban hành10/08/2006
                Ngày hiệu lực10/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 7092/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007

                          • 10/08/2006

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 10/08/2006

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực