Công văn 7658/BCT-PVTM

Nội dung toàn văn Công văn 7658/BCT-PVTM 2023 lựa chọn hãng luật tư vấn công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường


BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7658/BCT-PVTM
V/v lựa chọn hãng luật tư vấn cho Chính phủ Việt Nam liên quan đến việc đề nghị Hoa Kỳ công, nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023

 

Kính gửi:

- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính.

Ngày 08 tháng 9 năm 2023, Bộ Công Thương đã nộp hồ sơ đề nghị Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) khởi xướng rà soát thay đổi hoàn cảnh (CCR) đ công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường (KTTT) trong các vụ việc phòng vệ thương mại (PVTM) lên Cổng thông tin điện t ACCESS của DOC.

Ngày 25 tháng 10 năm 2023, DOC đã thông báo chính thức khởi xướng CCR đ xem xét lại vấn đề KTTT cho Việt Nam. Thông báo chính thức về việc khi xướng được đăng trên Công báo Liên bang vào ngày 30 tháng 10 năm 2023.

Liên quan đến việc thuê luật sư tư vấn của Chính ph về vấn đề này, Bộ Công Thương trao đổi vi quý Cơ quan một số nội dung như sau:

1. Thông tin chung

Theo quy định của Hoa Kỳ, việc công nhận một quốc gia có nền KTTT phải tuân thủ 06 tiêu chí: (i) Mức độ chuyển đổi của đồng tiền; (ii) vấn đề đàm phán tiền lương, tiền công giữa người lao động và người sử dụng lao động; (iii) Mức độ đầu tư nước ngoài vào các hoạt động kinh tế; (iv) vấn đề sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân; (v) Mức độ kiểm soát của Chính phủ với một số nguồn lực và giá c, và (vi) Các yếu tố khác.

Việc coi Việt Nam là nền kinh tế phi thị trường cho phép DOC, khi xác định giá trị thông thường để tính biên độ phá giá, sử dụng giá trị của một nước th ba (nước thay thế) để tính toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp tại Việt Nam, khiến biên độ phá giá tăng cao. Ngoài ra, DOC cùng áp dụng thuế suất toàn quốc - thường được tính toán dựa trên dữ liệu sẵn có nên bị đẩy lên rất cao.

Theo quy định của Hoa Kỳ, trình tự thủ tục vụ việc CCR đ xem xét lại vấn đề KTTT cho Việt Nam sẽ diễn ra như sau:

(1) Các bên liên quan có 30 ngày kể từ ngày đăng Công báo Liên bang để nộp ý kiến bình luận (dự kiến đến ngày 29 tháng 11 năm 2023);

(2) Các bên liên quan có 14 ngày tiếp theo để nộp ý kiến phản biện (chỉ giới hạn những vn đ đã nêu trong bình luận trước đó) (dự kiến đến ngày 13 tháng 12 năm 2023);

(3) Các bên liên quan tham dự phiên điều trần (nếu có yêu cu) do DOC tổ chức;

(4) DOC ban hành kết luận cuối cùng trong vòng 270 ngày kể từ ngày khởi xướng (dự kiến đến ngày 26 tháng 7 năm 2024).

DOC cũng cho biết quy trình thủ tục CCR để xem xét lại vấn đề KTTT cho Việt Nam là thủ tục bán tư pháp (quasi-judicial proceeding), nên kết quả sẽ khó dự đoán, phụ thuộc vào ý kiến bình luận của nhiều bên.

2. Tính cần thiết của việc thuê luật sư tư vấn của Chính phủ

- Việc đối thoại và đưa ra các lập luận, bằng chng có lợi về KTTT là công việc phức tạp, đòi hỏi không chi am hiểu về pháp luật nhiều lĩnh vực mà còn kh năng thu thập các số liệu, đánh giá có lợi của các tổ chức quốc tế độc lập về nền kinh tế việt Nam cũng như rà soát, so sánh với các nền kinh tế khác (đặc biệt trong khu vực) mà đã được Hoa Kỳ công nhận nền KTTT. Ngoài ra, sau khi DOC khởi xướng việc xem xét lại vấn đề KTTT của Việt Nam, ta cần tiếp tục bổ sung thêm thông tin, bằng chứng cũng như phn biện lại các bình luận phn đối việc công nhận KTTT của Việt Nam. Điều này đòi hỏi thêm cả khả năng phản biện, tư duy pháp lý cũng như am hiu về quy trình thủ tục xem xét vấn đề KTTT của DOC.

- Hơn nữa, việc đấu tranh về vấn đề KTTT, để đạt hiệu quả, không chỉ tiến hành ở góc độ kỹ thuật mà còn góc độ ngoại giao, chính trị. Do đó, ta cũng cần sự hỗ trợ của các hãng luật sở tại của Hoa Kỳ có mối quan hệ với nhiều chính trị gia và có các kênh tiếp cận thông tin để đưa ra chiến lược hiệu quả hơn. Ngoài ra, các hãng luật này cần phối hợp với văn phòng luật đối tác tại Việt Nam đ thuận tiện trong việc trao đi với các cơ quan của Việt Nam và rà soát các quy định, chính sách của Việt Nam.

- Hầu hết các nước đã từng đề nghị Hoa Kỳ xem xét lại vấn đề KTTT trong thời gian gần đây, ví dụ Trung Quốc, Nga, Belarus... đều thuê các hãng luật tư vấn để hỗ trợ vn đề này.

- Theo ý kiến của Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, việc thuê luật sư tư vấn là cần thiết để ta “sử dụng tư vn để hoạch định chiến lược phù hợp”. Ngoài ra, Bộ Ngoại giao (tại Công văn số 5394/BNG-KTDP ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc góp ý hồ sơ dự thảo Đề án “Thúc đẩy công tác đề nghị Hoa Kỳ công nhận Việt Nam là nền KTTT trong các vụ việc PVTM”) cũng có ý kiến cho rằng “việc lựa chọn hãng luật phù hợp tư vấn cho Chính phủ Việt Nam Trong vụ việc này đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ giúp tư vn pháp lý kp thời cho ta mà còn hỗ trợ liên trình vận động các bên liên quan ủng hộ Việt Nam”. Bộ Ngoại giao cũng đề xuất la chn công ty luật uy tín, có ảnh hưởng nht định, quan h tốt đối với cơ quan Chính quyền, Quốc hi Hoa Kỳ và có mng lưới quan h với các hip hi và doanh nghiệp Hoa K.

3. Căn cứ pháp lý

- Điều 92 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp PVTM cho phép Bộ Công Thương xem xét sử dụng dịch vụ tư vn pháp lý trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bị điều tra, áp dụng biện pháp PVTM. Trong trường hợp này, việc thuê luật sư tư vn về vn đ KTTT vẫn trong khuôn kh một cuộc điều tra PVTM và có tác động tới tt cả hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

- Khoản 17, Điều 3, Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Chính ph về một số gói thầu, nội dung mua sm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu, cho phép lựa chọn luật sư cung cấp dịch vụ pháp đề bo vệ quyền và lợi ích cho Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam tại cơ quan tài phán nước ngoài hoặc quốc tế khi Việt Nam là bị đơn trong các vụ kiện quốc tế và được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

- Ngày 31 tháng 8 năm 2023, Bộ Công Thương đã có Công văn số 689/BCT-PVTM báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vấn đề KTTT trong đó kiến nghị một số nội dung, bao gồm:

(i) Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tiếp tục triển khai Phương án 2 (đề nghị Hoa Kỳ xem xét vấn đề KTTT trong khuôn khổ vụ việc CBPG cụ thể);

(ii) Cho phép Bộ Công Thương chủ động lựa chọn đơn vị tư vấn pháp lý phù hợp đ đại diện và h trợ Chính phủ Việt Nam trong quá trình Hoa Kỳ xem xét lại vấn đề KTTT của Việt Nam theo hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg (ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sm nhm duy trì hoại động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu); đồng thời giao Bộ Tài chính đm bảo ngân sách cho việc thuê dịch vụ tư vấn pháp lý (dự kiến kéo dài trong năm 2023 và 2024).

- Ngày 09 tháng 9 năm 2023, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 3223/VPCP-QHQT thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang “Cơ bản đồng ý về ch trương đối với các kiến nghị của Bộ Công Thương tại văn bản trên. Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành.

4. Các công việc đã triển khai và đề xuất

Ngày 05 tháng 10 năm 2023, Bộ Công Thương đã đăng tải Thông báo lựa chọn đối tác cung cấp dịch vụ pháp lý lên trang web, đưa ra các tiêu chí lựa chọn hãng luật cụ thể và gi thông báo này tới các hãng luật quan tâm ính kèm). Thời hạn để các hãng luật gi bản chào chính thức là ngày 16 tháng 10 năm 2023. Ngày 16 tháng 10 năm 2023, Bộ Công Thương đã nhận được hồ sơ và bản chào chính thức của 04 hãng luật Hoa Kỳ (đính kèm), bao gồm:

(1) Hãng luật Steptoe (có hãng luật đối tác Việt Nam là IDVN)

(2) Hãng luật Squire Patton Boggs (có hãng luật đi tác Việt Nam là TDVN)

(3) Hãng luật Baker Hostetler

(4) Hãng luật Morris, Manning & Martin (MMM)

Nội dung phân tích chi tiết từng hãng luật được nêu trong Phụ lục đính kèm.

Căn cứ các tiêu chí và phân tích nêu ti Phụ lục, Bộ Công Thương để xuất lựa chọn hãng luật Steptoe đ đại diện và hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong vụ việc Hoa Kỳ rà soát thay đổi hoàn cảnh để xem xét li vấn đề KTTT của Việt Nam, do đây là hãng luật có nhiều ưu thế vượt trội hơn so với các hàng luật còn lại cả về kinh nghiệm, am hiểu quy trình thủ tục CCR, chiến lược xử lý, mi quan hệ với các cơ quan chính phủ và bên liên quan Hoa Kỳ, đối tác tại Việt Nam và mc phí tư vấn.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3223/VPCP-QHQT nêu trên, ngày 06 tháng 10 năm 2023, Bộ Công Thương đã có Công văn số 6947/BCT-KHTC gửi Bộ Tài chính đề nghị bổ sung dự toán ngân sách năm 2024 ca Bộ Công Thương đ phục vụ cho việc thuê luật sư tư vn đại diện Chính phủ Việt Nam trong quá trình đề nghị Hoa K công nhận Việt Nam là nền KTTT.

5. Đề nghị

Căn cứ Điều 92, Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp PVTM, “Bộ Công Thương xem xét sử dụng dịch vụ tư vn pháp lý trong quá trình thc thi các quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý trong trường hợp Bộ Công Thương có đ nghị bng văn bản.

Nhm khn trương triển khai thuê luật sư tư vấn của Chính phủ để xử lý vụ việc, Bộ Công Thương trân trọng đề nghị quý Đơn vị cho ý kiến bằng văn bản đối với đề xuất của Bộ Công Thương về việc lựa chọn hãng luật Steptoe để đại diện và h trợ Chính phủ Việt Nam trong vụ việc Hoa Kỳ rà soát thay đi hoàn cảnh để xem xét lại vn đề KTTT của Việt Nam và gửi về Bộ Công Thương chm nhất ngày 06 tháng 11 năm 2023. Nếu quá thời hạn trên mà không nhận được ý kiến góp ý của quý Đơn vị, Bộ Công Thương hiểu rng quý Đơn vị đồng ý với đề xuất của Bộ Công Thương để kịp triển khai.

Công văn góp ý xin gửi về: Cục Phòng vệ thương mại (PVTM), Bộ Công Thương, 23 Ngô Quyn, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Cán bộ phụ trách: Nguyễn Hằng Nga, Phó Trưởng phòng, Phòng Xử lý PVTM nước ngoài. Điện thoại: 024.7303.7898 (máy lẻ: 107), Email: [email protected]; [email protected]).

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Bộ trưng (đ b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân;
- Vụ PC (đ góp ý);
- Các Vụ: AM. ĐB;
-
Lưu: VT, PVTM (3). Nganha

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đ Thắng Hải

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Công văn số 7658/BCT-PVTM ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Bộ Công Thương về việc lựa chọn hãng luật tư vấn cho Chính phủ Việt Nam liên quan đến việc đề nghị Hoa Kỳ công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường)

A. Nội dung các bản chào (chi tiết trong link kèm theo[1])

1. Hãng luật Steptoe & Johnson (Steptoe)

- Thông tin chung: Steptoe là một trong những hãng luật hàng đầu Hoa Kỳ về mảng thương mại quốc tế, giải quyết tranh chấp tại WTO và PVTM. Hãng luật được xếp hạng Top đầu trong nhiều Bảng xếp hạng khác nhau tại Hoa Kỳ và trên thế gii. Steptoe có hơn 50 năm làm việc trong lĩnh vực PVTM, và đại diện cho khách hàng thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau trong hơn 200 vụ việc chống bán phá giá (CBPG)/chng trợ cấp (CTC) trước DOC và Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC).

Steptoe cũng có nhiều kinh nghiệm đại diện cho các nước bị coi là nền kinh tế phi thị trường (NME), đặc biệt là Trung Quốc (trong khoảng 12 vụ) và đã tng đại diện cho 01 doanh nghiệp Việt Nam trong vụ việc điều tra CBPG đối với Lốp xe ti năm 2021 trong đó đạt được thành công với biên độ phá giá 0%.

Đối với vấn đ KTTT, Steptoe có hiểu biết tt về thông lệ, quy trình đề nghị xem xét lại vấn đề KTTT đặc biệt có nhiều kinh nghiệm liên quan đến cuộc rà soát CCR - thủ tục mà Chính phủ Việt Nam đang đề nghị Hoa Kỳ tiến hành. Đặc biệt, Steptoe có quan hệ rộng với thành viên Quốc hội Hoa Kỳ, cơ quan lập pháp, hành pháp và các cơ quan Chính phủ Hoa Kỳ như USTR, DOC.

Steptoe có hãng luật đối tác tại Việt Nam là IDVN. Đây là một trong những hàng luật hàng đầu trong mảng thương mại quốc tế tại Việt Nam đã từng tham gia đại diện cho Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều (13 vụ) vụ việc PVTM của Hoa K và giải quyết tranh chấp tại WTO (3 vụ). Đặc biệt luật sư chính của IDVN đã từng tham gia soạn thảo Bản đệ trình về nền KTTT đầu tiên của Việt Nam năm 2002 gửi DOC. Do đó, IDVN có hiểu biết sâu sắc về nền kinh tế Việt Nam cũng như thủ tục, quy định về KTTT của Hoa Kỳ.

Dựa vào sự hỗ trợ của hãng luật đối tác IDVN trong việc thu thập các tài liệu và thông tin v nn kinh tế Việt Nam, bộ phận nghiên cứu và thu thập thông tin của Steptoe sẽ thu thập thông tin từ các tổ chức thứ ba uy tín, độc lập như World Bank, IMF, think tanks, Bộ Tài chính Hoa Kỳ... để bổ sung nhằm củng cố lập luận về nền KTTT của Việt Nam.

- Chiến lược đại diện: Steptoe cho rằng chiến lược theo đuổi vụ việc cần bao gồm 02 mảng việc chính; (1) tham gia thủ tục CCR tại DOC (nộp bình luận, phản biện ý kiến bình luận, tham dự điều trần...) và (2) mảng việc hỗ trợ (giải thích, trao đi với các bên liên quan để ng hộ Việt Nam).

Đối với việc tham gia thủ tục CCR trước DOC, steptoe cho rằng Việt Nam cần chng minh có sự cải cách rõ rt đối với cả 06 tiêu chí quy định của Hoa Kỳ, đồng thời lưu ý c một số tiêu chí thuộc nhóm “tiêu chí khác” không liên quan đến kinh tế như lao động, nhân quyền, môi trường vì đây là các vn đ gây nhiều quan ngại cho phía Hoa Kỳ... Đối với các tiêu chí chưa thực sự là điểm mạnh của Việt Nam (như vấn đề chuyển đổi đồng tiền, Chính ph kiểm soát phương tiện sn xuất và thị trường đất đai của Việt Nam), Steptoe đề xuất sẽ so sánh Việt Nam với các quốc gia khác (như Ukraine) đã được công nhận KTTT, mặc dù các tiêu chí này của họ chưa thực sự thuyết phục. Đối với mảng việc hỗ trợ, Steptoe sẽ đưa ra một chiến dịch đa chiều, toàn diện để tranh thủ sự ủng hộ của các ngành nhập khẩu lớn từ Việt Nam của Hoa Kỳ, hiệp hội/hội đồng doanh nghiệp Hoa Kỳ tại Việt Nam và khu vực (như Amcham, USABC), các thành viên Quốc hội... nộp bình luận ủng hộ Việt Nam, cũng như chiến thuật để ng phó với những ngành sản xuất phản đi việc công nhận KTTT cho Việt Nam.

- Mức phí: Steptoe đề xuất mc phí gộp (đã bao gồm mức phí cho hãng luật đối tác IDVN) là $650 nghìn đô-la Mỹ.

2. Hãng luật Squire Patton Boggs (SPB)

- Thông tin chung: Hãng luật SPB cũng là một trong những hãng luật có kinh nghiệm dày dặn về PVTM. SPB đã tham gia hàng trăm (khoảng 133) vụ PVTM trong hơn 40 năm qua, đại diện cho doanh nghiệp và chính phủ nhiều nưc như Nga, Kazakhstan, Brazil, Đài Loan-Trung Quốc, Trung Quốc, n Độ, Hàn Quốc... trong đó nhiều vụ việc đạt được kết quả tích cực, Đối với Việt Nam, SPB cũng đã đại diện cho một số doanh nghiệp xuất khẩu của ta như vụ việc điều tra CBPG ống thép không g năm 2014... Đặc biệt, một thành viên hãng luật SPB đã từng hỗ trợ Nga được công nhận KTTT năm 2000-2002 và SPB đã hỗ trợ duy trì quy chế KTTT cho Nga trong vụ việc xem xét lại vấn đ KTTT năm 2020-2021 tuy nhiên đến năm 2022, Nga đã bị rút lại quy chế KTTT (có thể do liên quan đến vấn đề chính trị).

SPB cũng có mối quan hệ và kinh nghiệm làm việc với nhành Hành pháp (bao gồm USTR và Nhà Trắng) và Quốc hội Hoa Ký để trao đổi về các vấn đề thương mại quốc tế, trong đó có các vụ việc PVTM.

Tương tự Steptoe, SPB cũng có hãng luật đối tác tại Việt Nam là IDVN (thông tin cụ th như đã nêu trên).

- Chiến lược đại diện: giống với Steptoe, SPB cũng cho rng chiến lược theo đuổi vụ việc cần bao gồm 02 mảng việc chính: (1) tham gia thủ tục CCR trưc DOC và (2) mng việc hỗ trợ.

Đi vi mảng việc (1), SPB sẽ chuẩn bị các lập luận của Chính phủ cũng như các bản trả lời câu hỏi kép (trong trường hợp NME và ME) cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, SPB chưa nêu rõ sẽ chuẩn bị lập luận cho Chính phủ về vn đề KTTT như thế nào. Đối với mảng việc (2), SPB tập trung kêu gọi sự ủng hộ của Quốc hội Hoa Kỳ và phương tiện truyền thông.

- Mức phí: SPB đề xuất mức phí gộp (đã bao gồm chi phí cho hãng luật đối tác tại Việt Nam IDVN) là $905 nghìn đô-la Mỹ.

3. Hãng luật Baker Hostetler (BH)

- Thông tin chung: BH là hãng luật có nhiều năm kinh nghiệm về lĩnh vực PVTM và giải quyết tranh chấp tại WTO. BH đã tham gia đại diện trong 27 vụ việc PVTM tại DOC và 12 vụ tại USITC cũng như 11 vụ việc giải quyết tranh chấp tại WTO, trong đó đã từng đại diện cho Chính phủ các nước NME như Trung Quốc. BH chưa từng đại diện cho Chính phủ Việt Nam nhưng đã đại diện cho doanh nghiệp Việt Nam trong vụ việc PVTM ví dụ như vụ việc CBPG tháp gió.

Đối với vấn đ KTTT, BH cho biết họ có am hiểu tốt về thủ tục và quy định về KTTT ca DOC. Tuy nhiên, căn cứ thông tin về trình tự th tục CCR mà BH cung cấp, Bộ Công Thương nhận thấy có một số thủ tục được nêu chưa chính xác (ví dụ như DOC sẽ không có bn câu hỏi điều tra hay yêu cầu cung cấp thông tin như các vụ việc rà soát hành chính CBPG/CTC thông thường). Do đó, Bộ Công Thương cho rằng am hiểu của hãng luật BH về quy trình thủ tục CCR cho việc xem xét lại vấn đề KTTT không cao.

BH có mối quan hệ chủ yếu với các cán bộ của USTR. Ngoài ra, Bộ Công Thương nhận thấy BH không có nhiều mi quan hệ với các cơ quan khác hay với Quốc hội Hoa Kỳ.

BH đưa ra 2 lựa chọn về hãng luật đi tác về Việt Nam là hãng KPMG hoặc Baker Mckenzie. Tuy nhiên, căn cứ thông tin BH cung cp, 02 hãng luật này không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực PVTM và đặc biệt là KTTT.

- Chiến lược đại diện: tương tự Steptoe, SPB, BH cũng đưa ra chiến lược theo đuổi vụ việc khá rõ với 02 mảng việc chính như sau; (1) tham gia thủ tục CGR trước DOC và (2) mảng việc hỗ trợ.

Đối với mảng việc (1), BH sẽ thu thập các bằng chng có lợi cho Việt Nam và đánh giá các vấn đề tồn tại cần khc phục. Họ cũng đề xuất thành lập liên minh các hãng luật đại diện cho doanh nghiệp Việt Nam, các nhà nhập khu Hoa Kỳ và các bên khác để cùng ng hộ Việt Nam. Đối vi mảng việc (2), BH sẽ tranh thủ mối quan hệ với cán bộ của USTR và DOC để tư vấn chiến lược tổng thể. Ngoài ra, đội ngũ cố vấn chính sách của BH sẽ thu thập thông tin và xác định vấn đề tồn tại đối với việc công nhận KTTT cho Việt Nam từ các cán bộ của DOC, USTR, Bộ Ngoại giao và Hội đồng An ninh quốc gia Hoa K (NSC). BH cũng sẽ ký hợp đồng với các chuyên gia bên ngoài để tác động lên Quốc hội Hoa Kỳ và xác định các nhóm lợi ích ủng hộ và phản đối để đưa ra lập luận thích hp.

- Mức phí: BH đề xuất mc phí tổng cho cả 2 mng việc là từ $890 nghìn đô-la M đến $1 triệu 275 nghìn đô-la Mỹ (đã bao gồm mức phí cho hãng luật đối tác tại Việt Nam KPMG hoặc Baker Mekenzie).

4. Hãng luật Morris, Manning & Martin (MMM)

- Thông tin chung: MMM là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực PVTM và giải quyết tranh chấp lại WTO trong hơn 35 năm. MMM đã từng đi diện cho các nước NME trong nhiều vụ việc CBPG, CTC và gii quyết tranh chấp tại WTO. Đối với Việt Nam, MMM là hãng luật có mối quan hệ khá tốt và đã đại diện cho Chính phủ Việt Nam trong nhiều vụ việc CTC (như lp xe năm 2020, túi dệt năm 2018, tháp gió năm 2019) và giải quyết tranh chấp tại WTO (DS404, DS429 và DS536) với nhiều kết quả tích cực.

Tuy nhiên, MMM không có nhiều mi quan hệ với các cơ quan chính phủ cũng như Quốc hội Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, trong vụ việc này, MMM cũng chưa xác định hãng luật đối tác tại Việt Nam.

- Chiến lược đi diện: tương tự 03 hãng luật trên, MMM cũng đưa ra chiến lược xử lý vụ việc tập trung vào 02 mảng việc: (1) tham gia thủ tục CCR trước DOC và (2) mảng việc hỗ trợ.

Đối với mảng việc (1), MMM đề xuất Chính phủ Việt Nam trả lời đầy đủ tất cả các bn câu hỏi của DOC và phản hồi các bình luận của Nguyên đơn. Trong trường hợp DOC ban hành kết luận sơ bộ, MMM sẽ hỗ trợ Chính phủ soạn thảo bình luận đối với kết luận sơ bộ. Đối với mảng việc (2), MMM cho rằng cn tạo sức ép về mặt chính trị thông qua đối thoại tích cực với USTR và DOC. Do đó, họ đề xuất viết thư cho các cán bộ cấp cao của DOC và USTR đtác động đến kết qu của vụ việc CCR. Ngoài ra, MMM cũng đề xuất trao đi với các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng Hoa Kỳ để họ trình bày quan điểm của họ với DOC và đại diện cấp địa phương.

Tuy nhiên, qua trao đổi và xác nhận với DOC, quy trình thủ tục của CCR s không bao gm các bản câu hỏi và không ban hành kết luận sơ bộ. Vì vậy, có thể thấy chiến lược về mặt pháp lý ca MMM đưa ra chưa thực sự chính xác và phù hợp với thực tế.

- Mức phí: MMM đề xuất mức phí tổng cho vụ việc là $350 nghìn đô-la Mỹ (đã bao gồm chi phí cho đối tác tại Việt Nam).

B. Phân tích, đánh giá

Căn cứ thông tin và bản chào của các hãng luật nêu trên, Bộ Công Thương đưa ra một số đánh giá trên cơ sở các tiêu chí lựa chọn chính của ta như sau:

(1) Kinh nghiệm và hiểu biết về CCR và vn đề KTTT

Cả 04 hãng luật trên đều có nhiều kinh nghiệm về PVTM nói chung và kinh nghiệm đại diện cho Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, đối với kinh nghiệm và hiểu biết về CCR và vấn đề KTTT - nội dung chính của vụ việc này thì Steptoe và SPB có ưu thế hơn. Điều này thể hiện trong chiến lược xử lý mà 02 hãng luật đưa ra, trong đó nêu chính xác thủ tục CCR và cách thức tham gia. Đối với BH và MMM, thủ tục CCR đưa ra chưa chính xác so với thông tin xác nhận của DOC, do đó dự kiến kinh nghiệm thực tiễn không dày dặn.

(2) Chiến lược đại diện

Cả 04 hãng luật đều dưa ra chiến lược đại diện gồm 02 mảng việc chính: (i) tham gia thủ tục CCR trước DOC và (ii) công việc hỗ trợ. Tuy nhiên, chi tiết và nội dung cụ th từng mảng việc có sự khác biệt.

- Steptoe đưa ra một chiến lược rõ ràng và khá toàn diện cho cả 02 mảng việc, trong đó mảng việc (1) chỉ ra rất rõ công việc cn thực hiện (chuẩn bị lập luận và bằng chứng có lợi cho Việt Nam như thể nào, các nguồn thông tin cần thu thập và tham khảo...) và quy trình thủ tục tương ứng với xác nhận của DOC. Mng việc (2) cũng trình bày cụ thể và toàn diện các cơ quan, tổ chức cần tác động (gồm các cơ quan hành pháp, Quốc hội, các hiệp hội, nhà nhập khẩu..

- Trong khi đó, chiến lược đại diện của SPB chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng. Mảng việc (1) chưa được nêu cụ thể và đầy đủ về cách thức xây dựng lập luận cho Chính phủ Việt Nam, các nguồn thông tin độc lập và uy tín cần thu thập. Ngoài ra, mảng việc (2) của SPB chỉ tập trung vào sự ủng hộ của Quốc hội Hoa Kỳ và phương tiện truyền thông mà chưa đ cập đến bên liên quan khác như các nhà nhập khẩu, người tiêu dùng....

- Chiến lược đại diện của BH và MMM đối với mảng việc (1) chưa chính xác so với thực tiễn rà soát CCR của DOC. Đối với công việc (2), phạm vi đề xuất của cả 02 hãng luật cũng tương đối hẹp (tập trung chủ yếu vào các cơ quan Chính phủ và Quốc hội) và phụ thuộc vào việc thuê chuyên gia bên ngoài hỗ trợ.

(3) Mi quan hệ với các cơ quan chính phủ và các bên liên quan Hoa Kỳ

Steptoe và SPB có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhánh Hành pháp (bao gồm USTR và Nhà Trắng) và Quốc hội Hoa Kỳ do các thành viên hãng luật đã từng làm việc tại các cơ quan chính phủ khác nhau như Nhà trng, USTR và DOC.

Đặc biệt, Steptoe có bộ phận Quan hệ chính ph và Chính sách công bao gồm các thành viên đã tng là cựu Thống đốc và cựu Chánh văn phòng của Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Blanche Lincoln, cả hai đu có kiến thức trực tiếp và hiểu biết về các Thành viên chủ chốt của Quc hội và các Ủy ban quốc hội quan trọng để tham gia vào vấn đề này.

Trong khi đó, BH và MMM không có nhiều quan hệ với các cơ quan Chính phủ và các bên liên quan Hoa Kỳ. Do đó họ phải thuê chuyên gia bên ngoài đ hỗ trợ.

(4) Hãng luật đối tác tại Việt Nam

Cả Steptoe và SPB đều có hãng luật đối tác tại Việt Nam là IDVN. Đây có thể coi là một lợi thể khi IDVN là một trong những hãng luật có nhiều kinh nghiệm nhất về PVTM của Việt Nam nói chung và vấn đề KTTT nói riêng. Điều này s hỗ trợ Steptoe và SPB trong vic thu thập các thông tin về nền kinh tế Việt Nam, dịch tài liệu và trao đổi và làm việc trực tiếp với các cơ quan Bộ ngành tại Việt Nam.

BH có hãng luật đi tác Việt Nam là KPMG hoặc Baker Mckenzie. Tuy nhiên, căn cứ thông tin BH cung cp, 02 hãng luật này không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực PVTM và đặc biệt là KTTT. MMM chưa xác định cụ thể hãng luật đi tác trong vụ việc này.

(5) Am hiểu về nền kinh tế của Việt Nam, có khả năng tng hợp, phân tích phân tích chính sách, kinh tế vĩ mô và thu thập các đánh giá từ các tổ chức quốc tế độc lập uy tín về nền kinh tế Việt Nam

Xét về am hiểu nền kinh tế Việt Nam, MMM có ưu thế hơn do đã từng đại diện Chính phViệt Nam trong một số vụ việc điều tra CTC đ giải trình các chương trình, chính sách về trợ cấp của Chính phủ. Tuy nhiên, việc giải trình nền kinh tế Việt Nam theo 06 tiêu chí quy định của Hoa Kỳ để được công nhận nền KTTT có nhiều điểm khác biệt và đòi hỏi phạm vi thông tin rộng và chuyên sâu hơn. Do đều là hãng luật của Hoa Kỳ nên việc dựa vào hãng luật đối tác tại Việt Nam đ bước đầu tìm hiểu, đánh giá nền kinh tế Việt Nam khá quan trọng.

(6) Mức phí đề xuất

Có thể thấy mức p đề xuất của 04 hãng luật trên cao hơn so với các vụ việc PVTM thông thường mà Chính phủ đã tng thuê luật sư tư vấn. Điều này là do công việc sẽ gồm 02 mảng việc (thay vì một mảng việc như các vụ việc PVTM thông thường) đều đòi hi nhân lực, khối lượng công việc và thời gian không nhỏ.

Bên cạnh đó, việc xây dựng bình luận của Chính phủ Việt Nam cũng cần sự phân tích chuyên sâu về nền kinh tế Việt Nam, trải rộng trong 6 tiêu chí, cần tham kho phân tích đánh giá từ nhiều nguồn (các tổ chức độc lập, uy tín, các nhà nghiên cứu, chuyên gia kinh tế...) cũng như phn biện lập luận từ rất nhiều bên liên quan. Tính đến nay, Việt Nam đã bị Hoa Kỳ điều tra tổng s 56 vụ việc PVTM, do đó dự kiến số lượng ngành sản xuất Hoa Kỳ gửi bình luận phản đối việc công nhận KTTT cho Việt Nam rất lớn. Công việc này dự kiến phức tạp hơn so với các vụ việc PVTM thông thường do các vụ việc PVTM ch tập trung vào một ngành sản xuất và/hoặc một số doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu cụ thể và số lượng bình luận phn đi chỉ tập trung trong ngành đó. Vì vậy, quy mô và phạm vi công việc hẹp hơn rất nhiều. Trong khi đó, vụ việc CCR về KTTT có tác động tới tất cả các ngành sản xut/xuất khẩu của Việt Nam, mang ý nghĩa và quy mô rất lớn.

Xét về mức phí, hàng luật BH hiện đang chào mức phí cao nhất là $1 triệu 275 nghìn đô-la Mỹ, tiếp đến là SPB với $905 nghìn đô-la Mỹ. Hãng luật Steptoc và MMM đề xuất mức phí thấp hơn, ln lượt là $650 nghìn đô-la Mỹ và $350 nghìn đô-la Mỹ.

(7) Tiêu chí khác

Một điểm cần lưu ý đó là sự xung đột lợi ích trong quá trình đại diện cho Chính phủ Việt Nam.

Theo thông tin Bộ Công Thương được biết, SPB đã đại diện cho Công ty Sinobec Resources LLC, Hoa Kỳ nộp hồ sơ đề nghị điều tra chống lẩn tránh thuế CBPG và CTC mà Hoa Kỳ đang áp dụng đi nhôm đùn ép Trung Quốc. Công ty này cáo buộc doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nhôm đùn ép xuất xứ Trung Quốc để hoàn thiện các bộ phận khung nhôm pin mặt trời tại Việt Nam và xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên, do hồ sơ chưa đủ căn cứ, ngày 14 tháng 7 năm 2023, DOC đã từ chối đề nghị của Công ty Smobec Resources LLC tại thời điểm xem xét. Như vậy, trong trường hợp SPB tiếp tục h trợ cho phía Nguyên đơn Hoa Kỳ để hoàn thiện hồ sơ, điều này có thể gây ra xung đột lợi ích khi SPB đại diện cho Chính phủ Việt Nam về vấn đ KTTT.

C. Đề xuất:

Căn cứ các tiêu chí và phân tích nêu trên, Bộ Công Thương nhận thấy hãng luật Steptoe có nhiều ưu thế vượt trội hơn so với các hãng luật còn lại c về kinh nghiệm, am hiểu quy trình thủ tục CCR, chiến lược xử lý, mối quan hệ với các cơ quan Chính phủ và bên liên quan Hoa Kỳ, đi tác tại Việt Nam và mức phí tư vn.

Trên thực tế, mức phí tư vn của Steptoe đề xuất ($650 nghìn đô-la Mỹ) không cao hơn mức phí thuê luật sư mà các doanh nghiệp xuất khẩu mật ong Việt Nam đã chi tr để hỗ trợ doanh nghiệp trong cuộc điều tra CBPG mật ong ban đu năm 2021 (riêng mỗi bị đơn bắt buộc đã chi khoảng 12-14 tỷ VNĐ/công ty) ính kèm).

 

THƯƠNG VỤ - ĐẠI SỨ QUÁN VIỆT NAM
TẠI HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ

1730 M Street, N.W., Suite 501 Washington, D.C. 20036 USA

Tel: (202) 463-9425; Fax: (202) 463-9439
E-mail: vinatrade@vietnam-ustrade.org
Website: www.vietnam-ustrade.org

 

Washington D.C, ngày 23 tháng 10 năm 2023

 

Kính gửi:

- Cục Phòng vệ thương mại;
- Vụ Th trường châu Âu - châu Mỹ.

Tiếp theo văn bn ngày 21 tháng 10 năm 2023 liên quan đến vấn đề kinh tế thị trường (KTTT), trên cơ sở theo dõi thông tin từ phía Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC), Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ xin được báo cáo một số cập nhật như sau:

1. Một số diễn biến mới

Ngày 23 tháng 10 năm 2023, trên cơ sở yêu cu chính thức ca Chính phủ Việt Nam, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) thông báo sẽ chính thức khởi xướng quá trình rà soát vn đề KTTT ca Việt Nam.

Theo quy định, thời hạn rà soát nội dung này là khoảng 270 ngày kể từ ngày khởi xướng, Thêm vào đó, khác với các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại thông thường, DOC sẽ không ban hành kết luận sơ bộ mà chỉ có một kết luận cuối cùng về vấn đề rà soát.

Theo quy trình thủ tục, các bên sẽ có khoảng thời gian là 30 ngày để gửi các thông tin/tài liệu/bình luận chính thức lên DOC và có khoảng 14 ngày sau đó để gửi phản biện đối với các nội dung trước đó.

Thương vụ xin lưu ý, thời hạn gửi các nội dung liên quan trên có thể sẽ rơi vào các kỳ nghỉ l cuối năm của Hoa Kỳ nên ta có thể xem xét để lựa chọn các mốc thời điểm phù hợp.

2. Một số phân tích, đánh giá

- Việc DOC không trì hoãn khởi xướng mặc dù có nhiều ý kiến phản đi là tín hiệu tích cực ban đu đối với yêu cu khởi xướng của ta.

- Tuy nhiên, các bên liên quan vẫn giữ nhiều nội dung quan trọng để đưa ra bình luận trong thời gian sp tới. Do đó, ta cần tập trung nghiên cứu, tập hợp tài liệu, sử dụng tư vấn đề hoạch định chiến lược phù hợp.

- Thương vụ sẽ tiếp tục theo dõi và phối hợp chặt chẽ với quý cơ quan xử lý vụ việc rà soát. Trước mắt, Thương vụ s báo cáo lãnh đạo Đại sứ quán và phối hợp với Phòng Kinh tế xây dựng kế hoạch vận động các bên liên quan tại Hoa Kỳ.

- Thương vụ mong sớm nhận được phương án vận động (các bên liên quan cần tiếp xúc theo gợi ý của tư vấn) và nội dung vận động (bằng tiếng Anh trên cơ sở tư vn dự tho) để sớm triển khai công việc. Theo kinh nghiệm các vụ việc, việc ta sớm triển khai các việc vận động sẽ có hiệu quả tốt hơn vì thời hạn nhận bình luận chỉ có 44 ngày kể từ ngày khởi xướng (kể cả ý kiến ủng hộ hoặc phản đi).

Thương vụ xin thông báo khởi xướng trong tài liệu đính kèm để Nhà tham khảo, chuẩn bị cho quá trình rà soát vụ việc liên quan đến vấn đề KTTT.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PKT-ĐSQ,
- Lưu: TV.

TM. THƯƠNG VỤ VIỆT NAM TẠI HOA KỲ
THAM TÁN




Đỗ Ngọc Hưng

 

BẢNG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỐI TÁC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ

Căn cứ Quyết định số 1739/QĐ-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Thông o ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Cục Phòng vệ thương mại về việc lựa chọn đi tác cung cấp dịch vụ pháp lý trong vụ việc Bộ Công Thương Việt Nam đề nghị Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) rà soát thay đổi hoàn cnh để xem xét tại vn đ kinh tế thị trường của Việt Nam trong các vụ việc PVTM

 

Tiêu chí lựa chọn*

Hãng luật Steptoe & Johnson (Steptoe)

Hãng luật Squire Patton Boggs (SPB)

Hãng luật Baker Hostetler (BH)

Hãng luật Morris, Manning & Martin

1

- Có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm tư vn trong các vụ việc PVTM do Hoa Kỳ khi xướng hoc giải quyết tranh chấp tại WTO (nêu rõ số lượng các vụ PVTM và/hoc giải quyết tranh chấp tại WTO đã tng tham gia tư vn và đã đạt được kết qu thành công...)

- Am hiểu về pháp luật và thủ tục điều tra PVTM của Hoa Kỳ, giải quyết tranh chấp tại WTO; am hiểu pháp luật quốc tế và cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO

- Có thời gian hoạt động đủ lâu trong lĩnh vực pháp luật nói chung và lĩnh vực PVTM nói riêng

Một trong những hãng luật hàng đầu Hoa K về mảng thương mại quốc tế, giải quyết tranh chấp tại TWO PVTM. Có hơn 50 năm làm việc trong lĩnh vực PVTM, và đại diện cho khách hàng thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau trong hơn 200 vụ việc chống bán phá giá (CBPG)/chng tr cấp (CTC) trước DOC và Ủy ban thương mi quốc tế Hoa Kỳ (USITC).

Một trong những hãng luật có kinh nghiệm dày dặn về PVTM SPB đã tham gia hàng trăm (khoảng 133) vụ PVTM trong hơn 40 năm qua, đại diện cho doanh nghiệp và chính phủ nhiều nước như Nga, Kazakhstan, Brazil, Đài Loan-Trung Quốc, Trung Quốc, n Độ, Hàn Quốc... trong đó nhiu vụ việc đạt được kết quả tích cực

Hãng luật có nhiều năm kinh nghiệm v lĩnh vực PVTM và giải quyết tranh chấp tại WTO. BH đã tham gia đại diện trong 27 vụ việc PVTM tại DOC và 12 vụ tại USITC cũng như 11 vụ việc gii quyết tranh chấp tại WTO, trong đó đã từng đại diện cho Chính ph các nước NME như Trung Quốc

Hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực PVTM và giải quyết tranh chp tại WTO trong hơn 35 năm. MMM đã từng đại diện cho các nước NME trong nhiều vụ việc CBPG, CTC và giải quyết tranh chấp tại WTO

2

Có kinh nghiệm hỗ trợ Chính ph Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam và/hoc các nước có nền kinh tế phi thị trường trong các vụ việc PVTM với Hoa Kỳ và hoặc giải quyết tranh chấp tại WTO

Có nhiều kinh nghiệm đại diện cho các nước bị coi là nền kinh tế phi th trường (NME), đặc biệt là Trung Quốc (trong khoảng 12 vụ) và đã từng đại diện cho 01 doanh nghiệp Việt Nam trong vụ việc điều tra CBPG đối với Lốp xe tải năm 2021 trong đó đạt được thành công với biên độ phá giá 0%.

SPB đã đại diện cho một số doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam như vụ việc điều tra CBPG ng thép không g năm 2014...

Chưa từng đại diện cho Chính phủ Việt Nam nhưng đã đại diện cho doanh nghiệp Việt Nam trong vụ việc PVTM ví dự như vụ việc CBPG tháp gió

MMM có mối quan hệ k tt và đã đại diện cho Chính phủ Việt Nam trong nhiu vụ việc CTC (như lốp xe năm 2020, túi dệt năm 2018, tháp gió năm 2019) và gii quyết tranh chấp tại WTO (DS404, DS429 và DS536) với nhiều kết quả tích cực

3

Có hãng luật đi tác có kinh nghiệm tại Việt Nam hoặc ngược lại tại Hoa Kỳ cùng tham gia h trợ tư vn pháp lý

Có hãng luật đối tác tại Việt Nam là IDVN - một trong những hãng luật hàng đầu trong mảng thương mại quốc tế tại Việt Nam đã từng tham gia đại diện cho Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều (13 vụ) vụ việc PVTM của Hoa Kỳ và giải quyết tranh chấp tại WTO (3 vụ).

ơng tự Steptoe, SPB cũng có hãng luật đối tác tại Việt Nam là IDVN

Hãng KPMG hoặc Baker Mckenzie (02 hãng luật này không có nhiều kinh nghim trong lĩnh vực PVTM và đc biệt là KTTT)

Chưa xác định cụ th hãng luật đi tác Việt Nam trong vụ việc này

4

- Am hiểu về quy trình thủ tục xem xét/rà soát vấn đề kinh tế thị trường của Hoa Kỳ

- Có kinh nghiệm liên quan đến các vụ việc xem xét/rà soát vn đề kinh tế thị trường hoặc điều tra chống tr cp và/hoặc điều tra chng bán phá giá có lựa chọn nước thay thế

Có hiểu biết tt về thông lệ, quy trình đề nghị xem xét lại vấn đề KTTT đặc biệt có nhiều kinh nghiệm liên quan đến cuộc rà soát CCR

Một thành viên hãng luật SPB đã tng hỗ trợ Nga được công nhận KXTT năm 2000-2002 và SPB đã hỗ tr duy trì quy chế KTTT cho Nga trong vụ việc xem xét lại vấn đề KTTT năm 2020-2021 tuy nhiên đến năm 2022, Nga đã bị rút li quy chế KTTT

Am hiểu về quy trình thủ tục CCR cho việc xem xét lại vấn đề KXTT không cao do thủ tục CCR nêu chưa chính xác

Am hiu v quy tnh thủ tục CCR cho việc xem xét lại vấn đề KTTT không cao do thủ tục CCR nêu chưa chính xác

5

Am hiểu về nn kinh tế của Việt Nam, có khả năng tng hợp, phân tích phân tích chính sách, kinh tế vĩ mô và thu thập các đánh giá từ các tổ chức quc tế độc lập uy tín về nền kinh tế Việt Nam cũng như rà soát, so sánh với các nền kinh tế khác, đc biệt là các nền kinh tế trong khu vực

- Bước đầu dựa vào hãng luật đối tác IDVN

- Có đội ngũ thu thập, phân tích chính sách

- Bước dầu dựa vào hãng luật đối tác IDVN

- Có đội ngũ thu thập, phân tích chính sách

Bước đầu dựa vào hãng luật đối tác KPMG hoặc Baker McKenzie

Có ưu thế hơn do đã từng đại din Chính phủ Vit Nam trong một số vụ việc điều tra CTC để giải trình các chương trình, chính sách về trợ cấp của Chính phủ

6

Có mối quan hệ với các cơ quan chính phủ và các bên liên quan của Hoa Kỳ và có các kênh tiếp cận thông tin phù hợp để đưa ra chiến lược hiệu quả

- Có quan h rộng với thành viên Quốc hội Hoa Kỳ, cơ quan lập pháp, hành pháp và các cơ quan Chính phủ Hoa Kỳ như USTR, DOC.

- Đưa ra chiến lược rõ ràng và khá toàn diện cho cả 02 mảng việc tham gia thủ tục CCR trước DOC và mảng việc hỗ trợ.

- Có mối quan h và kinh nghiệm làm việc với nhánh Hành pháp (bao gồm USTR và Nhà Trắng) và Quốc hội Hoa K đ trao đổi về các vấn đề thương mại quốc tế, trong đó có các vụ việc PVTM

- Chiến lược đại diện của SPB chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng

- Có mối quan hệ chủ yếu với các cán bộ của USTR, ngoài ra không có nhiều mối quan hệ với các cơ quan khác hay với Quốc hội Hoa K.

- Chiến lược đại diện đối với mảng việc tham gia thủ tục CCR trước DOC chưa chính xác so với thực tiễn rà soát CCR của DOC. Đối với mảng việc hỗ trợ, phạm vi đề xuất tương đi hẹp (tập trung chủ yếu vào các cơ quan Chính ph và Quốc hội) và phụ thuộc vào việc thuê chuyên gia bên ngoài hỗ trợ

- Không có nhiều mi quan hệ với các cơ quan chính phủ cũng như Quốc hội Hoa Kỳ

- Chiến lược đại diện đối vi mảng việc tham gia thủ tục CCR trước DOC chưa chính xác so với thực tin rà soát CCR của DOC. Đối với mng việc hỗ trợ, phạm vi đề xuất tương đối hẹp (tập trung chủ yếu vào các cơ quan Chính phủ và Quc hội) và phụ thuộc vào việc thuê chuyên gia bên ngoài hỗ trợ

7

Thứ hng của hãng luật trong các bng xếp hạng có uy tín trên thế giới (làm rõ nếu có)

Được xếp hạng Top đầu trong nhiều Bảng xếp hạng khác nhau tại Hoa Kỳ và trên thế gii (cụ thể trong Bản chào đính kèm)

Được xếp hạng trong một số bng xếp hạng uy tín (cụ thể trong Bn chào đính kèm)

Được xếp hạng trong một số bảng xếp hạng uy tín (cụ thể trong Bản chào đính kèm)

Được xếp hạng trong một số bng xếp hạng uy tín (cụ th trong Bản chào đính kèm)

8

Có mức phí tư vấn hợp lý và/hoặc cạnh tranh

Đề xuất mức phí gộp là $650 nghìn đô-la Mỹ

Đ xuất mức phí gộp là $905 nghìn đô-la Mỹ

Đề xuất mức phí gộp là từ $890 nghìn đô-la Mỹ đến $1 triệu 275 nghìn đô-la M

Đề xuất mức phí gộp là $350 nghìn đô-la Mỹ

* Một số tiêu chí đã được nhóm lại đ tiện cho vic đánh giá

 

Thông báo về việc lựa chọn đối tác cung cấp dịch vụ pháp lý/Notice of selection of legal service provider

Căn cứ Quyết định số 1739/QĐ-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, trên cơ s nhu cầu thực tế, Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) thông báo v việc lựa chọn đối tác cung cấp dịch vụ pháp lý trong vụ việc Bộ Công Thương Việt Nam đề nghị Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DQC) rà soát thay đổi hoàn cnh để xem xét lại vấn đề kinh tế thị trường của Việt Nam trong các v việc PVTM. Cụ thể như sau:

A - Các tiêu chí lựa chọn:

- Có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm tư vấn trong các vụ việc PVTM do Hoa K khởi xướng hoặc gii quyết tranh chấp tại WTO (nêu rõ số lượng các vụ PVTM và/hoặc giải quyết tranh chp tại WTO đã từng tham gia tư vấn và đã đạt được kết quả thành công...).

- Am hiểu về pháp luật và thủ tục điều tra PVTM của Hoa K, giải quyết tranh chấp tại WTO; am hiểu pháp luật quốc tế và cơ chế gii quyết tranh chấp tại WTO.

- Có kinh nghiệm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các nước có nền kinh tế phi th trường trong các vụ việc PVTM với Hoa Kỳ và/hoặc giải quyết tranh chp tại WTO.

- Có đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm trong một số lĩnh vực liên quan; phân tích tài chính, kế toán doanh nghiệp, thương mại quốc tế... Có kinh nghiệm, năng lực và cơ sở thu thập thông tin, phân tích s liệu.

- Có hãng luật đối tác có kinh nghiệm tại Việt Nam hoặc ngược lại tại Hoa Kỳ cùng tham gia hỗ trợ tư vấn pháp lý.

- Có mc phí tư vn hợp lý và/hoặc cạnh tranh.

- Am hiu về quy trình thủ tục xem xét/rà soát vấn đề kinh tế thị trưng của Hoa Kỳ.

- Có kinh nghiệm liên quan đến các vụ việc xem xét/rà soát vấn đề kinh tế thị trường và/hoặc điều tra chống tr cấp và/hoặc điều tra chống tổ chức quốc tế độc lập uy tín về nn kinh tế Việt Nam cũng như rà soát so sánh vi các nền kinh tế khác, đặc biệt là các nền kinh tế trong khu vực.

- Có mối quan hệ với các cơ quan chính phủ và các bên liên quan của Hoa K và có các kênh tiếp cận thông tin phù hợp để đưa ra chiến lược hiệu quả.

- Có thời gian hoạt động đủ lâu trong lĩnh vực pháp luật nói chung và lĩnh vc PVTM nói rng.

- Thứ hạng ca hãng luật trong các bng xếp hạng có uy tín trên thế gii (làm rõ nếu có).

- Tiêu chí phù hợp khác.

B - Thời hạn gửi Bản chào

Để đm bo tiến độ xử lý vụ việc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra Hoa K, các Đơn vị tham gia cn gửi Hồ sơ hãng luật, thông tin luật sư dự kiến Tham gia vụ việc và Bản chào (bản cứng hoặc bản mm) căn cứ các tiêu chí nêu trên về Cục PVTM tớc 17h00 ngày 16 tháng 10 năm 2023 (giờ Hà Nội) để Bộ Công Thương quyết định, lựa chọn đối tác phù hợp.

C - Thông tin vụ việc

Ngày 08 tháng 9 năm 2023, Bộ Công Thương Việt Nam đã nộp đề nghị rà soát thay đổi hoàn cảnh để xem xét lại vấn đề kinh tế thị trường của Việt Nam cho DOC.

Theo quy định của Hoa K, các mốc thời gian dự kiến tiếp theo như sau:

(i) DOC sẽ có 45 ngày kể từ ngày yêu cầu được nộp để xem xét có khởi xưng rà soát thay đi hoàn cảnh hay không (dự kiến khoảng ngày 23 tháng 10 năm 2023).

(li) DOC sẽ ban hành kết luận cuối cùng về rà soát thay đi hoàn cnh trong vòng 270 ngày k từ ngày khởi xướng, hoặc trong vòng 45 ngày k từ ngày khởi xướng nếu tất c các bên liên quan trong vụ việc đng ý với kết quả của cuộc rà soát.

Mọi chi tiết vui ng liên hệ; Phòng X lý PVTM nước ngoài, Cục PVTM, Bộ Công Thương, 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cán bộ phụ trách: Bà Nguyễn Hằng Nga, Phó Trưng phòng

Điện thoại: 024 7303.7398 (máy lẻ 107)

 

Pursuant to Decision No. 1739/QD-BCT dated May 21, 2018 of the Minister of Industry and Trade, based on actual needs, the Trade Remedies Authority of Viet Nam (TRAV) announces the selection of partners to provide legal services in the changed circumstances review request by the Ministry of Industry and Trade of Viet Nam (MOIT) regarding Non-Market Economy status as follows:

A - Selection criteria:

The legal service provider must:

- Have professional capacity and counseling experience in trade remedy cases initiated by the United States (U.S) or dispute settlement at the WTO (please specify the number of trade remedy cases and/or WTO dispute settlement cases participated and achieved successful results...),

- Have thorough understanding of U.S laws and procedures of trade remedies proceedings and dispute settlement at the WTO as well as thorough understanding of international law and the dispute settlement mechanism of the WTO.

- Have experience supporting the Government of Viet Nam, Vietnamese businesses and/or non-market economies in trade remedies cases conducted by the U.S and/or dispute settlement at the WTO.

- Have a skillful team with experience in related fields: financial analysis, corporate accounting, international trade, etc... have experience, capacity and facilities for collecting information and analyzing data.

- Have experienced partner law firms in Viet Nam or vice versa in the U.S to support and participate in legal service.

- Offer reasonable and/or competitive legal service fees.

- Good understanding of practices and procedures for considering/reviewing market economy status of the U.S.

- Have experience related to considering/reviewing market economy status and/or anti-subsidy investigations and/or anti-dumping investigations involving selection of surrogate countries.

- Good understanding of Vietnam's economy, have the ahllity to synthesize and analyze policies, macroeconomics data and do research on assessments of reputable independent international and have appropriate information channels to provide effective strategies.

- Have demonstrated time of working in legal service in general and trade remedies area in particular.

- Provide ranking of the law firm in prestigious rankings in the world (clarify if any).

- Other appropriate criteria.

B - Deadline for Proposal

To ensure the progress of handling the case in accordance with DOC'S requirements, interested legal service providers are invited ta submit their Profiles, information of their lawyers expected to handle the case and their proposals (hard copy or soft copy) based on the above criteria to TRAV by 5:00 p.m. on October 16, 2023 (Ha Noi time). Based on such information, MOIT will decide and select a suitable partner.

C - Background

On September 8, 2023, MOIT submitted a request to initiate a changed circumstance review to reconsider Vietnam’s non-market economy status to the DOC.

Pursuant to the U.S procedures, the expected timelines as follows:

(i) DOC will have 45 days after the date on which a request is filed to consider whether to initiate a changed circumstances review (around October 23, 2023).

(ii) DOC will issue the final determination within 270 days after the date on which the changed circumstances review is initiated, or within 45 days if all parties to the proceeding agree to the outcome of the review.

For further information, please contact: Trade Remedies Compliance Division, Trade Remedies Authority of Vietnam, Ministry of Industry and Trade, 23 Ngo Quyen, Hoan Kiem, Ha Noi.

Officer in charge; Ms. Nguyen Hang Nga, Deputy Head of Division

Phone: 024.7303.7898 (ext. 107)

Mobile: 0968456865

Email: nganha@moit.gov.vn; ngocny@moit.gov.vn.

 



[1] https://drive.google.com/drive/folders/1eNUi9OhGoaaONEw81t7hwxm4Gr-91kDV

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 7658/BCT-PVTM

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu7658/BCT-PVTM
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/11/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Dịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 tháng trước
(13/11/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 7658/BCT-PVTM

Lược đồ Công văn 7658/BCT-PVTM 2023 lựa chọn hãng luật tư vấn công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 7658/BCT-PVTM 2023 lựa chọn hãng luật tư vấn công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu7658/BCT-PVTM
                Cơ quan ban hànhBộ Công thương
                Người kýĐỗ Thắng Hải
                Ngày ban hành01/11/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Dịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 tháng trước
                (13/11/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 7658/BCT-PVTM 2023 lựa chọn hãng luật tư vấn công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 7658/BCT-PVTM 2023 lựa chọn hãng luật tư vấn công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường

                            • 01/11/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực