Công văn 7781/TCHQ-TXNK

Công văn 7781/TCHQ-TXNK năm 2017 về vướng mắc phân loại hàng hóa lò nướng bánh mì, tủ ủ bột do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 7781/TCHQ-TXNK 2017 vướng mắc phân loại hàng hóa lò nướng bánh mì tủ ủ bột


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7781/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc phân loại hàng hóa

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2668/HQLS-KTSTQ ngày 9/12/2016, số 36/HQLS-TXNK ngày 5/1/2017 của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn vướng mắc phân loại mặt hàng “lò nướng bánh mì, tủ ủ bột”. Sau khi trao đổi và nhận được công văn số 785/TĐC-HCHQ ngày 14/4/2017 của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, công văn số 400/TCCL-TC2 ngày 21/6/2017 của Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam về tiêu chí phân biệt lò nướng dùng trong công nghiệp và lò nướng dùng trong gia đình, Tổng cục Hải quan trả lời Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn như sau:

1. Tiêu chuẩn quốc gia và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:

1.1. Trong hệ thống Tiêu chuẩn quốc gia có các tiêu chuẩn: TCVN 5699-2-6:2010 (IEC 60355-2-6:2008), TCVN 5699-2-9:2010 (IEC 60355-2-9:2008), TCVN 5699-2-48:2007 (IEC 60355-2-48:2005) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. Trong các tiêu chuẩn nêu trên, lò nướng gia dụng là các loại lò nướng dùng trong gia đình hoặc cửa hiệu, trang trại; lò nướng dùng trong dịch vụ thương mại là các lò nướng dùng trong căng tin, nhà hàng, bệnh viện, xưởng làm bánh mỳ. Hiện không có Tiêu chuẩn quốc gia đối với lò nướng công nghiệp.

Trong đó:

- Cửa hiệu (shop) là nơi kinh doanh các mặt hàng, các sản phẩm và có quy mô nhỏ tương tự như gia đình;

- Nhà hàng (restaurant) là nơi chuyên kinh doanh về việc nấu nướng và phục vụ các món ăn và đồ uống cho khách. Nhà hàng có quy mô lớn và phải có các thiết bị và nơi chế biến thức ăn (bếp)

1.2. Về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Việt Nam đã có Quy chuẩn QCVN 4:2009/BKHCN về an toàn với thiết bị điện và điện tử, trong đó đề cập đến, các thiết bị di động dùng điện để nấu thức ăn trong gia đình như nướng bánh, quay thịt và nướng thịt, có điện áp danh định không lớn hơn 250V là đối tượng phải phù hợp với quy định về an toàn theo TCVN 5699-2-9:2004.

2. Về phân loại lò nướng bánh mì, tủ ủ bột:

2.1. Đối với lò nướng bánh mì được Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nêu tại công văn số 2668/HQLS-TXNK 36/HQLS-TXNK:

Lò nướng bánh mỳ công nghiệp dùng điện được xác định là lò điện đối lưu, có dạng tủ, thân lò bằng thép không gỉ, cánh cửa bằng thủy tinh chịu nhiệt. Lò có công suất từ 9-24KW, sử dụng nguồn điện 220V hoặc 380V. Cấu tạo lò gồm: hệ thống điều khiển, hệ thống làm nóng, bộ phận phun nước, quạt đảo chiều tự động và giá để lắp khay nướng bánh. Mỗi lò có từ 05 đến 10 khay đựng bánh, năng suất nướng đạt khoảng 10kg/mẻ. Ngoài công dụng chính là nướng, một số lò còn có thể dùng để hấp, nấu... kể cả các loại thực phẩm khác như thịt, gà, cá... Nhiệt độ tối đa đạt khoảng 400°C. Cục HQ tỉnh Lạng Sơn không nêu rõ nơi dự kiến sử dụng mặt hàng.

Với năng suất nướng 10kg/mẻ vượt quá nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của hộ gia đình. Do vậy, mặt hàng không phù hợp sử dụng trong gia đình, nên được xác định là loại sử dụng trong công nghiệp, phù hợp phân loại thuộc nhóm 85.14.

2.2. Đối với tủ ủ bột được Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nêu tại công văn số 2668/HQLS-TXNK 36/HQLS-TXNK:

Tủ ủ bột hoạt động làm nóng bằng thanh điện trở nước hoặc thanh điện trở khô (tùy thuộc việc ủ bột bằng hơi nước hay ủ bột khô). Với chức năng ủ bột khô, tủ này có thể sử dụng để giữ nóng bánh sau khi nướng. Hàng hóa sử dụng điện áp 220V hoặc 380V, có công suất từ 1,2kW trở lên, năng suất ủ bột từ 15kg/h đến 50kg/h, phù hợp sử dụng tại các cơ sở sản xuất bánh mỳ quy mô nhỏ hoặc trong nhà hàng, khách sạn, không sử dụng trong các dây chuyền sản xuất tại các nhà máy sản xuất chế biến thực phẩm.

Mặt hàng được Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn xác định sử dụng tại các cơ sở sản xuất bánh mỳ quy mô nhỏ hoặc trong nhà hàng, khách sạn, không sử dụng trong gia đình nên mặt hàng được phù hợp phân loại thuộc nhóm 85.14.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục KĐHQ (để biết);
- Lưu: VT, TXNK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 7781/TCHQ-TXNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu7781/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/11/2017
Ngày hiệu lực28/11/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 7781/TCHQ-TXNK

Lược đồ Công văn 7781/TCHQ-TXNK 2017 vướng mắc phân loại hàng hóa lò nướng bánh mì tủ ủ bột


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 7781/TCHQ-TXNK 2017 vướng mắc phân loại hàng hóa lò nướng bánh mì tủ ủ bột
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu7781/TCHQ-TXNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýNguyễn Dương Thái
                Ngày ban hành28/11/2017
                Ngày hiệu lực28/11/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 7781/TCHQ-TXNK 2017 vướng mắc phân loại hàng hóa lò nướng bánh mì tủ ủ bột

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 7781/TCHQ-TXNK 2017 vướng mắc phân loại hàng hóa lò nướng bánh mì tủ ủ bột

                          • 28/11/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 28/11/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực