Công văn 7800/CTHN-TTHT

Công văn 7800/CTHN-TTHT năm 2021 về khai thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 7800/CTHN-TTHT 2021 khai thuế giá trị gia tăng vãng lai Cục thuế Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7800/CTHN-TTHT
V/v khai thuế GTGT vãng lai

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2021

 

Kính gửi: Công ty TNHH Chí Đức
(Đ/c: 88 Phạm Huy Thông, Ngọc Khánh, Ba Đình - Hà Nội)
MST: 0101013421

Trả lời công văn số 2107/CV đề ngày 05/02/2021 của Công ty TNHH Chí Đức hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

+ Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bsung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hsơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kim tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đi với hành vi quy định tại Điu 142 và Điu 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bsung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khu trừ, tăng stiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai b sung;

b) Bản giải trình khai bsung và các tài liệu có liên quan.

5. Đi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bsung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”

+ Tại Điều 60 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tin thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên skế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chi nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;

b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về stiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm ktừ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm np, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

...5. Btrưởng B Tài chính quy đnh thẩm quyền, thủ tc xử lý tiền thuế, tiền chm np, tiền pht np thừa quy đnh tại Điều này.

- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy đnh:

+ Tại tiết đ khoản 2 Điều 5 quy định về quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:

“đ) Về xử lý số tiền nộp ngân sách nhà nước đã nộp thừa: Thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của Luật Quản thuế.”

+ Tại khoản 4 Điều 7 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điu 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bsung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai b sung.

Trường hợp chưa nộp hsơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bsung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đng thời tng hợp sliệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tchức, cá nhân trả thu nhập từ tin lương, tin công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ng.

b) Người nộp thuế khai bsung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm sthuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bsung chỉ làm tăng hoặc giảm sthuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

+ Tại Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điu 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điu này) tại cơ quan thuế qun lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bsố thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính,, trừ một strường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bsố thuế phải nộp:

c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dn nước, đường ống dn dầu, đường ng dn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa đim kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.”

+ Tại Điều 42 quy định về hiệu lực thi hành:

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.”

+ Tại Điều 43 quy định chuyển tiếp:

“3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chínhtrách nhiệm hướng dn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghđịnh này đảm bảo thc hin cho năm đầu tiên của thời kỳ n đnh ngân sách tiếp theo ktừ khi Luật Quản thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”

- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 71/2020/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 hướng dẫn:

“Dự toán NSĐP năm 2021 được xây dựng theo quy định năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020.”

- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội:

5. Kéo dài thời kỳ ổn đnh ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghi định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.

“a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:

“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại đim c khoản 1 Điu này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hsơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lp đặt, bán hàng vãng lai và chuyn nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

b) Sửa đi điểm e khoản 1 như sau:

“Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.

Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào sthuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mu s01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.

Người nộp thuế lập Bảng phân b sthuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”

e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:

“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lp đặt, bán hàng vãng lai và chuyn nhượng bt động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại đim c khoản 1 Điều này.

a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bt động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đi với hàng hóa chịu thuế sut thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đi với hàng hóa chịu thuế sut thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lp đặt, bán hàng vãng lai, chuyn nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đi với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyn nhượng bất động sn ngoại tỉnh được nộp theo từng ln phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và sthuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Sthuế đã nộp (theo chứng từ nộp tin thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lp đặt, bán hàng vãng lai, chuyn nhượng bt động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

b) Hồ sơ khai b sung

- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tin thuế);

- Tài liệu kèm theo giải thích sliệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.

c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế

...c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.”

+ Tại Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

- Căn cứ công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác quy định:

“2. Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm 1 công văn này (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế s38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

1. Kê khai thuế đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh:

Trường hợp năm 2021, Công ty có hoạt động kinh doanh bán hàng vãng lai tại nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT vãng lai theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC theo đó kê khai nộp theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng.

Từ năm 2022 (năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực), việc kê khai thuế đối với hoạt động bán hàng trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .

2. Kê khai bổ sung và xử lý số thuế nộp thừa

Trường hp phát sinh nghiệp vụ cần kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp, Công ty nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .

Trường hp khi khai bổ sung làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đơn vị đã nộp NSNN phát sinh số thuế nộp thừa thì việc xử lý số tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 5 để được hỗ trgiải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Chí Đức được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT5;
- Phòng NVDTPC
;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 7800/CTHN-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu7800/CTHN-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/03/2021
Ngày hiệu lực17/03/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 7800/CTHN-TTHT

Lược đồ Công văn 7800/CTHN-TTHT 2021 khai thuế giá trị gia tăng vãng lai Cục thuế Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 7800/CTHN-TTHT 2021 khai thuế giá trị gia tăng vãng lai Cục thuế Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu7800/CTHN-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành17/03/2021
                Ngày hiệu lực17/03/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 7800/CTHN-TTHT 2021 khai thuế giá trị gia tăng vãng lai Cục thuế Hà Nội

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 7800/CTHN-TTHT 2021 khai thuế giá trị gia tăng vãng lai Cục thuế Hà Nội

                            • 17/03/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 17/03/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực