Công văn 7886/TCHQ-GSQL

Công văn 7886/TCHQ-GSQL năm 2020 về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 7886/TCHQ-GSQL 2020 chứng từ xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7886/TCHQ-GSQL
V/v chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) ký ngày 22 tháng 01 năm 2019 tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 20/9/2020. Bên cạnh một số sửa đổi liên quan đến C/O mẫu D, ASEAN chính thức áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong ASEAN là ASEAN Wide Self Certification (AWSC) kể từ ngày 20/9/2020.

Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020 sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA để hướng dẫn các cam kết trong Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định.

Để đảm bảo thực hiện đúng cam kết quốc tế và quy định tại Thông tư số 19/2020/TT-BCT , Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Về việc ghi trị giá FOB trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA:

Yêu cầu thực hiện theo đúng hướng dẫn tại công văn số 6389/TCHQ-GSQL ngày 30/9/2020 của Tổng cục Hải quan, cụ thể: đối với các C/O mẫu D được cấp từ ngày 20/9/2020 chỉ thể hiện trị giá FOB trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ hoặc nhập khẩu vào Campuchia, Indonesia hoặc Lào và sử dụng tiêu chí xuất xứ giá trị hàm lượng khu vực (RVC) để xác định xuất xứ hàng hóa.

Đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN khác (Brunei, Singapore, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Myanmar, Việt Nam) không phải thể hiện trị giá FOB trên C/O. Trường hợp C/O thể hiện thêm thông tin về trị giá FOB thì việc khai báo thêm thông tin bổ sung này không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O.

Việc khai trị giá FOB khi áp dụng tiêu chí RVC áp dụng tương tự đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

2. Về thể thức và mẫu lời văn khai báo chứng từ tự chứng nhận xuất xứ trong ASEAN:

- Đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 của ASEAN quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20/8/2015 và khoản 7 Điều 3 Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020.

Theo đó, Mẫu lời văn khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ quy định tại khoản 7, Điều 3, Thông tư số 19/2020/TT-BCT chỉ áp dụng cho tự chứng nhận theo dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 của ASEAN, không áp dụng cho cơ chế ASWC.

- Đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ thực hiện cơ chế ASWC (ASEAN Wide Self Certification) quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020: thực hiện theo hướng dẫn về tự chứng nhận xuất xứ tại Phụ lục 1, Thông tư 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020 của Bộ Công Thương.

Theo đó, thông tin tối thiểu khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ trong cơ chế ASWC được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 19/2020/TT-BCT.

3. Mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên cơ sở dữ liệu tự chứng nhận của ASEAN (AS WC):

- Mã quốc gia (Country Code) trong mã số cấp phép (Authorization Code) cho doanh nghiệp tự chứng nhận (Certified Exporter - CE): Điều 2, Phụ lục I, Thông tư số 19/2020/TT-BCT quy định nước xuất khẩu phải cập nhật mã CE lên cơ sở dữ liệu của ASEAN. Theo thống nhất trong ASEAN, mã cấp phép sẽ bao gồm cả mã số quốc gia nước xuất khẩu. Mã quốc gia được hệ thống tự động cập nhập vào trong mã số cấp phép và được thể hiện cùng với mã CE khi khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ.

Tuy nhiên, trong trường hợp có lỗi khai báo về mã quốc gia thể hiện trên chứng từ thương mại thì sai sót này không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất xứ bao gồm các thông tin tối thiểu theo quy định.

Ví dụ: Trên cơ sở dữ liệu mã số của nhà xuất khẩu đủ điều kiện của Singapore được ký hiệu SG123456789.Trên hóa đơn thương mại mã số của nhà xuất khẩu đủ điều kiện từ Singapore chỉ khai báo mã CE là 123456789.

- Mã CE không có trong cơ sở dữ liệu CE của ASEAN: để đảm bảo thực hiện đúng cam kết và tạo thuận lợi thương mại, trong trường hợp công chức hải quan kiểm tra không thấy mã CE trên cơ sở dữ liệu CE của ASEAN, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố gửi báo cáo về Tổng cục để tiến hành xác minh với cơ quan có liên quan.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GS
QL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 7886/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu7886/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/12/2020
Ngày hiệu lực15/12/2020
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 7886/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 7886/TCHQ-GSQL 2020 chứng từ xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 7886/TCHQ-GSQL 2020 chứng từ xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu7886/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýMai Xuân Thành
                Ngày ban hành15/12/2020
                Ngày hiệu lực15/12/2020
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 7886/TCHQ-GSQL 2020 chứng từ xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 7886/TCHQ-GSQL 2020 chứng từ xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ATIGA

                            • 15/12/2020

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 15/12/2020

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực