Công văn 813/TCT-CS

Công văn 813/TCT-CS về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 813/TCT-CS chính sách thu tiền sử dụng đất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 813/TCT-CS
V/v Chính sách thu tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2011

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk

Trả lời Công văn số 279/CT-THNVDT ngày 20/01/2011 của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk về chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm a, khoản 2, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

“Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;”.

- Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định:

“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệnh giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư thì thu tiền sử dụng đất bằng 50%  chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (không phân biệt hạn mức).

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS; Vụ Chính sách thuế;
- Vụ Pháp chế; Vụ pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 813/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu813/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/03/2011
Ngày hiệu lực11/03/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 813/TCT-CS chính sách thu tiền sử dụng đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 813/TCT-CS chính sách thu tiền sử dụng đất
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu813/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýVũ Thị Mai
                Ngày ban hành11/03/2011
                Ngày hiệu lực11/03/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 813/TCT-CS chính sách thu tiền sử dụng đất

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 813/TCT-CS chính sách thu tiền sử dụng đất

                      • 11/03/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 11/03/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực