Công văn 82/TCT-CS

Công văn 82/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 82/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 626/CT-KTT ngày 14/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế GTGT:

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.

Nếu đơn vị trực thuộc có con du, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke”.

Tại điểm 3 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:

“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. S thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải np ca hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ s kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu s thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào s thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và tr dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký/ kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. S thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư ti đa bằng s thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu s thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào s thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đu tư phải tổng hợp s thuế giá trị gia tăng phát sinh, s thuế giá trị gia tăng đã hoàn, s thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án đ bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.

Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tnh Đắk Nông, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nêu tại công văn số 626/CT-KTT: Trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghiệp Thực phẩm Tất Thắng phát sinh số thuế GTGT phải nộp thì Công ty và Chi nhánh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với s thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trước khi thực hiện kê khai khấu trừ và hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;

- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 82/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu82/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/01/2018
Ngày hiệu lực05/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 82/TCT-CS

Lược đồ Công văn 82/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 82/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu82/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành05/01/2018
                Ngày hiệu lực05/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 82/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 82/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng

                        • 05/01/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 05/01/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực