Công văn 8209/UBND-CN công bố Đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 785/QĐ.UBND-CN năm 2011 Đơn giá xây dựng công trình Phần Xây dựng và được áp dụng kể từ ngày 18/03/2011.
Nội dung toàn văn Công văn 8209/UBND-CN công bố Đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8209/UBND-CN | Vinh, ngày 12 tháng 12 năm 2007 |
Kinh gửi: | - Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh; |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng – Trưởng ban Soạn thảo Đơn giá XDCB tỉnh Nghệ An tại Công văn số 2099/SXD-KTKH ngày 26/11/2007,
UBND tỉnh Nghệ An công bố Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng kèm theo văn bản này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng vào việc và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung chi tiết Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng (sau phần Thuyết minh hướng dẫn) kèm theo Văn bản này phù hợp với phần chi tiết Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh (các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có thể sử dụng để tính toán khi cần thiết). Trong đó tại “Bảng giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được chọn làm đơn giá XDCB tỉnh Nghệ An” của Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng đã ban hành kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh có một số thay đổi như sau:
- Bỏ mục thứ tự số 10 “cấp phối thiên nhiên” (trang 550)
- Bỏ mục thứ tự số 123 và 124 “đất đỏ” (trang 552)
- Điều chỉnh lại mục thứ tự thứ 125 “Đất cấp phối tự nhiên” từ 7.000 đồng /m3 lên 32.000 đồng /m3
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành theo văn bản số 8209/UBND-CN ngày 12/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. Nội dung đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng:
Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc, v.v...từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng được xác định trên cơ sở:
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng.
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Định mức dự toán xây dựng công trình: Phần xây dựng ban hành theo văn bản số 1776/2007/BXD-VP ngày 16/08/2007của Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2006 của Bộ Lao động thương binh & xã hội về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ.
- Thông tư số 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán công trình.
- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An công bố kèm theo văn bản số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của Uỷ ban nhân dân Nghệ An.
- Thực tế thị trường giá vật liệu xây dựng đến tận chân công trình tại thời điểm quý IV/2006 khu vực thành phố Vinh và trung tâm các huyện lỵ, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo kết quả khảo sát điều tra của Tổ chuyên viên giúp việc Ban soạn thảo đơn giá XDCB tỉnh và báo cáo phản ánh tình hình giá cả vật liệu xây dựng tại trung tâm các huyện lỵ, thị xã của UBND các huyện và thị xã Cửa Lò.
- Các văn bản khác có liên quan theo quy định của Nhà nước.
2. Các chi phí trong đơn giá xây dựng:
2.1. Chi phí vật liệu:
- Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo, các loại vật liệu phụ khác) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
- Chi phí vật liệu đã bao gồm hao phí ở khâu thi công. Riêng hao phí các loại cát xây dựng đã tính đến hao phí hao hụt do độ dôi của cát. Đối với cọc ống có đường kính >600mm (dầm cầu có khẩu độ >25m) được xây dựng giá vật liệu bằng loại cọc ống có đường kính 600mm (dầm có khẩu độ 25m), giá trị chênh lệch của 02 loại ống (dầm cầu) nói trên được tính bù vào sau giá trị dự toán xây lắp trước thuế trong bản tổng hợp kinh phí dự toán xây dựng công trình.
- Chi phí vật liệu trong đơn giá được xác định trên cơ sở Bảng giá vật liệu xây dựng đến chân công trình tại thời điểm quý IV/2006 khu vực thành phố Vinh - Bảng giá được chọn dùng để xây dựng đơn giá khu vực thống nhất ( mức giá này chưa bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng - VAT). Đối với các công trùnh xây dựng trên địa bàn TX Cửa Lò và trung tâm 17 huyện lỵ tỉnh Nghệ An, khi sử dụng đơn giá phần xây dựng này để lập dự toán, thanh quyết toán... thì khoản mục chi phí vật liệu được điều chỉnh (bù, trừ trực tiếp) chênh lệch giá giữa giá vật liệu xây dựng đến chân công trình trên địa bàn so với Bảng giá khu vực thành phố Vinh theo công bố giá của Liên sở Xây dựng - Tài chính.
2.2. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức.
- Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 350.000đ/tháng theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ.
- Cấp bậc thợ và tiền lương theo bảng lương A.1 thang lương 7 bậc, mục 8 - xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Các khoản phụ cấp gồm:
Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu (theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% (theo thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng).
Một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản (theo thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng)
Đối với các công trình xây dựng ở các vùng được hưởng phụ cấp khu vực chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp giá trị dự toán xây dựng như phụ lục I kèm theo.
Chi phí nhân công trong đơn giá phần xây dựng công trình được tính trực tiếp cho các nhóm công tác xây lắp theo định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1776/2007/BXD-VP ngày 16/8/2008 của Bộ Xây dựng.
2.3. Chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công trong đơn giá được tính trên cơ sở định mức hao phí ca máy tương ứng với từng loại công tác xây dựng theo Định mức dự toán xây dựng công trình. Phần xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1776/2007/BXD-VP ngày 16/8/2008 của Bộ Xây dựng và bảng ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An công bố kèm theo văn bản số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An - trong đó, phần tiền lương thợ điều khiển máy đã tính theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng; phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép,...) bằng 12% tiền lương cơ bản và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản.