Công văn 8328/BTC-CST

Công văn 8328/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 8328/BTC-CST 2019 thuế giá trị gia tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8328/BTC-CST
V/v thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi:

- Công ty TNHH Hungking Việt Nam;
- Công ty TNHH Đầu tư Vawas Việt Nam.

Bộ tài chính nhận được công văn số 05/HK/2019 ngày 10/5/2019 của Công ty TNHH Hungking Việt Nam và công văn số 010/VW/2019 ngày 10/5/2019 của Công ty TNHH Đầu tư Vawas Việt Nam đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT:

Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 quy định đối tượng không chịu thuế như sau: "Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.".

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“1. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản cổ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:

- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này."

2. Về thuế xuất khẩu:

- Tại Biểu thuế Xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng tại số thứ tự (STT) 211 "Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên" là 5%.

- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định: "Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 08 chữ số tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

+ Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.

+ Điều kiện 2: Có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)."

Căn cứ pháp luật thuế GTGT, pháp luật thuế xuất khẩu nêu trên và ý kiến của các Bộ quản lý chuyên ngành (công văn số 3242/BXD-VLXD của Bộ Xây dựng, công văn số 44/BCT-XNK ngày 04/01/2019 của Bộ Công thương, công văn số 298/BKHCN-CNN ngày 31/01/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ), Bộ Tài chính đã có công văn số 1426/BTC-CST ngày 29/01/2019 trả lời Công ty Xi măng Chinfon, Công ty cổ phần Xi măng Hạ Long và Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long (gửi kèm). Do vậy, đề nghị Công ty TNHH Hungking Việt Nam, Công ty TNHH Đầu tư Vawas Việt Nam liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo công văn số 1426/BTC-CST nêu trên.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Hungking Việt Nam, Công ty TNHH Đầu tư Vawas Việt Nam được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Cục thuế tỉnh Thái Bình;
- Vụ PC; TCT; TCHQ;
- Lưu: VT, CST (7b).

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




Phạm Đình Thi

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 8328/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu8328/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/07/2019
Ngày hiệu lực19/07/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 8328/BTC-CST

Lược đồ Công văn 8328/BTC-CST 2019 thuế giá trị gia tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 8328/BTC-CST 2019 thuế giá trị gia tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu8328/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýPhạm Đình Thi
                Ngày ban hành19/07/2019
                Ngày hiệu lực19/07/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 8328/BTC-CST 2019 thuế giá trị gia tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 8328/BTC-CST 2019 thuế giá trị gia tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu

                  • 19/07/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/07/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực