Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL

Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn chuyển xếp lương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn chuyển xếp lương


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 833/LĐTBXH-LĐTL
V/v hướng dẫn chuyển xếp lương.

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2011

 

Kính gửi: Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam

Trả lời công văn số 215/TCT-TCLĐ ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam về việc hướng dẫn chuyển xếp lương cho người lao động, sau khi xem xét, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại điểm đ, khoản 2, mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng thì đối với viên chức quản lý không còn đảm nhận các chức danh theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng thì được xếp lại lương theo công việc, chức vụ mới, không bảo lưu hệ số lương cũ hoặc chuyển sang hệ số lương mới tương đương. Vì vậy, theo ví dụ 1 nêu tại công văn số 215/TCT-TCLĐ nêu trên thì Tổng công ty xác định xếp lương như vậy là theo đúng quy định của Nhà nước.

2. Theo quy định tại điểm b, khoản 6 Thông tư số 18/2008/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương thì chỉ bãi bỏ khoản 2, mục VI Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ nâng ngạch lương, không bãi bỏ Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH ngày 4/4/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH nêu trên vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới của Nhà nước.

3. Đối với một số viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có bằng tốt nghiệp đại học, đang hưởng lương bậc cuối cùng 8/8 của ngạch chuyên viên và có thời gian giữ bậc trên 3 năm hoặc đang hưởng lương ngạch chuyên viên có thời gian thâm niên trên 6 năm và đảm nhận công việc đòi hỏi nghiệp vụ cao thì theo quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH phải đạt kết quả thi nâng ngạch mới được xếp lương lên ngạch chuyên viên chính. Việc tổ chức thi nâng ngạch phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH trong đó, Tổng công ty phải có đủ các điều kiện: đã đăng ký tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý; xác định được nhu cầu công việc đòi hỏi sử dụng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các ngạch cần thi theo quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH nêu trên.

4. Trường hợp phó phòng của Tổng công ty có bằng kỹ sư xây dựng và bằng cử nhân chính trị, đã được xếp lương bậc 6/6 ngạch chuyên viên chính trên 3 năm thì Tổng công ty không được chuyển, xếp lương vào ngạch chuyên viên cao cấp mà không qua thi nâng ngạch, bằng cử nhân chính trị do Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cấp chỉ là một trong những tiêu chuẩn về yêu cầu trình độ cần thiết đạt được của ngạch chuyên viên cao cấp quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH nêu trên.

5. Trường hợp một số chi nhánh do Tổng công ty thành lập mới là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng được xếp lương theo hạng doanh nghiệp quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính; trường hợp là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thì Giám đốc, Phó giám đốc xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ tương đương với trưởng phòng và phó trưởng phòng của Tổng công ty.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam biết và thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Vụ LĐTL.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Minh Hào

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu833/LĐTBXH-LĐTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/03/2011
Ngày hiệu lực28/03/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL

Lược đồ Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn chuyển xếp lương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn chuyển xếp lương
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu833/LĐTBXH-LĐTL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                Người kýHoàng Minh Hào
                Ngày ban hành28/03/2011
                Ngày hiệu lực28/03/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn chuyển xếp lương

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 833/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn chuyển xếp lương

                      • 28/03/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/03/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực