Công văn 852/CYT-YTDP

Nội dung toàn văn Công văn 852/CYT-YTDP 2021 điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID 19


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 852/CYT-YTDP
V/v điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các Bệnh viện, Phòng khám đa khoa GTVT;
- Công ty cổ phần Bệnh viện GTVT;
- Các Trung tâm y tế chuyên ngành GTVT;
- Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ lao động và Môi trường GTVT.

Ngày 29/12/2021, Bộ Y tế có Công văn số 11042/BYT-DP về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19. Hiện nay, tại Việt Nam, dịch bệnh cơ bản đang được kiểm soát, tuy nhiên số ca mắc mới có xu hướng tăng tại một số tỉnh, thành phố. Nhằm tiếp tục chủ động tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc, quản lý hiệu quả các ca bệnh COVID-19 trong bối cảnh cả nước đang thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, đảm bảo nguồn nhân lực làm việc, Cục Y tế Giao thông vận tải (GTVT) yêu cầu các cơ quan, đơn vị phổ biến thông tin về định nghĩa ca bệnh (F0), người tiếp xúc gần (F1) tới cán bộ, nhân viên y tế, người lao động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện giám sát bệnh Covid-19 với các nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế như sau:

1. Ca bệnh xác định (F0) là một trong số các trường hợp sau:

a) Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (PCR).

b) Là người tiếp xúc gần (F1) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.

c) Là người có biểu hiện lâm sàng nghi mắc Covid-19 (ca bệnh nghi ngờ và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).

d) Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần 1) với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).

Sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên với vi rút SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

2. Người tiếp xúc gần (F1) là một trong số các trường hợp sau:

a) Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp dưới da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

b) Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2m hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0.

c) Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2m hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

d) Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).

Theo Bộ Y tế, thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định (F0) được tính từ 2 ngày trước khi khởi phát (đối với ca bệnh xác định không có triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT≥30.

3. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ) là một trong số các trường hợp:

a) Là người tiếp xúc gần (F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp.

b) Là người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như trên.

c) Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 (trừ trường hợp nêu tại mục 1, điểm b, c và d).

Người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1):

- Người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định (F0) đang trong thời kỳ lây truyền.

- Người ở, đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt động.

Cục Y tế GTVT yêu cầu các cơ quan, đơn vị khẩn trương thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Cục trưởng Phạm Thành Lâm;
- Phòng NVYD (để phối hợp);
- Lưu: VT, YTDP.

CỤC TRƯỞNG




Phạm Tùng Lâm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 852/CYT-YTDP

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu852/CYT-YTDP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2021
Ngày hiệu lực31/12/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 852/CYT-YTDP

Lược đồ Công văn 852/CYT-YTDP 2021 điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID 19


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 852/CYT-YTDP 2021 điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID 19
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu852/CYT-YTDP
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýPhạm Tùng Lâm
                Ngày ban hành31/12/2021
                Ngày hiệu lực31/12/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 852/CYT-YTDP 2021 điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID 19

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 852/CYT-YTDP 2021 điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID 19

                            • 31/12/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/12/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực