Công văn 8585/TC/TCT

Công văn 8585/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

Nội dung toàn văn Công văn 8585/TC/TCT hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 8585/TC/TCT

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 8585/TC/TCT NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 2005  VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua nhiều địa phương, doanh nghiệp phản ánh những vướng mắc về việc xác định hành vi trốn thuế, thủ tục xử phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Về các vướng mắc nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Về xác định hành vi trốn thuế:

Tại điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cách xác định hành vi trốn thuế đối với một số trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

1.1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình kê khai, quyết toán thuế có hành vi kê khai, xác định không đúng căn cứ tính thuế theo quy định của từng sắc thuế (điểm 1g) và các hành vi vi phạm khác ( điểm 1i) làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm, nhưng các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế đã được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán và trên Báo cáo tài chính đơn vị gửi cơ quan thuế theo đúng quy định thì chưa đủ căn cứ để kết luận là hành vi trốn thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế truy thủ đủ số thuế còn thiếu theo quy định và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá đơn, chứng từ theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ.

Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nêu trên, nếu trong thời gian chưa chấp hành xong việc truy thu thuế và quyết định xử phạt trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ hoặc chưa qua thời hạn một năm, kể từ ngày chấp hành xong việc truy thu thuế, quyết định xử phạt trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ mà tái phạm các hành vi vi phạm tương tự đã xảy ra thì phải áp dụng hình thức, mức xử phạt về hành vi trốn thuế theo hướng dẫn tại điểm 1g và điểm 1i, Mục IV Phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC nêu trên.

Một số trường hợp sau đây nếu vi phạm lần đầu chưa xác định là hành vi trốn thuế:

- Hạch toán, kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào đã quá thời hạn quy định được khấu trừ thuế; phân bổ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào không sử dụng sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để khấu trừ thuế.

- Hạch toán, kê khai không đúng doanh thu tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ thực tế phát sinh làm sai lệch doanh thu tính thuế nên phải điều chỉnh lại khi kiểm tra quyết toán thuế.

- Hạch toán một số khoản chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ kế toán nhưng tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế không đúng quy định đối với một số khoản chi phí như sau: Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định; trích các khoản dự phòng; trích khấu hao tài sản cố định; tiền lương, tiền công không đúng theo chế độ hợp đồng lao động; chi phí xây dựng cơ bản thuộc diện phải hình thành tài sản cố định để trích khấu hao theo chế độ quy định; các khoản chi không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế như: chi ủng hộ đoàn thể, chi từ thiện.

- Hạch toán các khoản chi phí có hoá đơn, chứng từ hợp lệ nhưng vượt mức khống chế theo quy định được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ vượt mức quy định; tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng vượt mức quy định; chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục vượt mức quy định; phân bổ các khoản chi phí vượt mức quy định; chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân ... vượt mức khống chế.

1.2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi ghi sổ kế toán không đúng quy định của chế độ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm (điểm 1a), nhưng sau khi cơ quan thuế nhắc nhở, tổ chức, cá nhân tự điều chỉnh, xác định lại số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ, số thuế được miễn, giảm theo đúng quy định của pháp luật về thuế thì không xác định là hành vi trốn thuế. Trường hợp này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP nêu trên.

1.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn ghi giá trị thấp hơn từ 20% trở lên so với giá bán trung bình của hàng hoá, dịch vụ cùng loại trên thị trường địa phương nơi bán hàng (điểm 1đ) nhưng việc thanh toán tiền phù hợp với giá bán ghi trên hoá đơn thì chưa xác định là hành vi trốn thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế căn cứ giá thị trường trong nước, nước ngoài tại thời điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ để xác định lại giá bán để tính truy thu đủ các loại thuế theo đúng quy định.

Trường hợp cơ quan thuế không xác định được giá bán làm căn cứ truy thu thuế thì có thể trưng cầu tổ chức định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để xác định lại giá mua, giá bán làm căn cứ truy thu thuế.

2. Về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp chậm tiền thuế, tiền phạt:

Tổ chức, cá nhân có hành vi nộp chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trên thông báo nộp thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế sẽ bị xử phạt theo quy định; Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử phạt đối với hành vi nộp chậm tiền thuế, tiền phạt nêu tại điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC như sau:

- Không phải lập biên bản hành chính theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục I, Phần D Thông tư số 41/2004/TT-BTC.

- Cơ quan thuế xác định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp và tỷ lệ phạt nộp chậm để tính số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho đối tượng nộp thuế để thực hiện.

Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện kịp thời các nội dung hướng dẫn tại Công văn này để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế tại địa phương./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 8585/TC/TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu8585/TC/TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/07/2005
Ngày hiệu lực08/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương, Kế toán - Kiểm toán, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 8585/TC/TCT

Lược đồ Công văn 8585/TC/TCT hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 8585/TC/TCT hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu8585/TC/TCT
              Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
              Người kýTrương Chí Trung
              Ngày ban hành08/07/2005
              Ngày hiệu lực08/07/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương, Kế toán - Kiểm toán, Vi phạm hành chính
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật3 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 8585/TC/TCT hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 8585/TC/TCT hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

                    • 08/07/2005

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 08/07/2005

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực