Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT

Nội dung toàn văn Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT 2023 bổ sung Báo cáo đầu tư chấn hưng phát triển văn hóa


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8592/BKHĐT-GSTĐĐT
V/v bổ sung, hoàn thiện hồ sơ Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình mục tiêu quốc gia về chấn hưng, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam giai đoạn 2025-2035

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2023

 

Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được Tờ trình số 219/TTr-BVHTTDL ngày 14/8/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Báo cáo đề xuất ch trương đầu tư (Báo cáo ĐXCTĐT) Chương trình mục tiêu quốc gia về chấn hưng, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam giai đoạn 2025-2035 (sau đây viết tắt là Chương trình) và đã có văn bản s 7115/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 29/8/2023 xin ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng, cơ quan liên quan, các văn bản đôn đốc số 7848/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 21/9/2023, số 8169/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 03/10/2023 và số 8436/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 11/10/2023, trên cơ sở ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng TĐNN, các cơ quan liên quan đã nhận được, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thưng trực HĐTĐNN) đề nghị Quý cơ quan giải trình, bổ sung, làm rõ một số nội dung của Báo cáo như sau:

1. Về hồ sơ trình thẩm định

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình đã được Bộ Văn hóa, Th thao và Du lịch tổ chức xin ý kiến các chuyên gia, các cơ quan. Tuy nhiên, nội dung tiếp thu giải trình còn thuyết minh sơ sài, chưa rõ ý; một số nội dung vẫn chưa giải trình tiếp thu đầy đủ; Ngoài ra, một số nội dung còn sơ sài, cụ thể: (1) Quy mô của chương trình; (2) Đánh giá thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đm đầu tư tập trung, có hiệu quả trong phần dự kiến kế hoạch b trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình.

Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát tổng thể, bố cục lại các nội dung Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình và bổ sung thuyết minh, giải trình đy đủ nội dung theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư công năm 2019 và các nội dung khác có liên quan bảo đảm có đầy đủ cơ sở xem xét và trách nhiệm giải trình cấp có thẩm quyền.

2. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch

Bổ sung đánh giá đầy đủ, chi tiết sự phù hợp của Chương trình với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Về tên, mục tiêu, phạm vi và quy mô của chương trình

a) Về tên Chương trình

Tên Chương trình còn chưa bám sát với Nghị quyết số 33 và các văn kiện Đảng, Quốc hội. Đề nghị giải trình, làm rõ.

b) Mục tiêu Chương trình

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình thể hiện mục tiêu chủ yếu tập trung vào đầu tư lĩnh vực văn hóa, chưa tập trung vào phát triển con người, mục tiêu vừa rộng, vừa trùng lặp với một số mục tiêu Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và một số Chương trình, chiến lược trong lĩnh vực văn hóa đã được phê duyệt (Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 phê duyệt tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021; Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021); chưa làm rõ mục tiêu thành lập các trung tâm văn hóa Việt Nam tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản (vượt ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam) đảm bảo tính khả thi trong điều kiện nguồn lực hạn chế và sự phù hợp với quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Đầu tư công.

Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, xác định mục tiêu của Chương trình đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật về đầu tư công, tránh trùng lắp với các Chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai và các Chương trình, chiến lược về văn hóa đã được phê duyệt, đảm bảo các mục tiêu có tính khả thi, phù hợp với khả năng huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.

c) Về phạm vi và đối tượng

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuyết minh làm rõ cụ thể hơn về các đối tượng của Chương trình; rà soát làm rõ về khái niệm quốc gia có mối quan hệ văn hóa lâu dài, làm rõ phạm vi thực hiện tại một số quốc gia có mối quan hệ văn hóa lâu dài, tương tác văn hóa lâu dài với Việt Nam, có đông đảo người Việt Nam sinh sống, lao động, học tập và đối tượng của Chương trình là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Đầu tư công, tránh trùng lắp với các Chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai và các Chương trình, chiến lược về văn hóa đã được phê duyệt.

d) Về quy mô

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình chưa chỉ ra được quy mô của Chương trình, đề nghị làm rõ quy mô của Chương trình.

4. Thời gian, tiến độ thực hiện Chương trình

Đề nghị làm rõ thời gian thực hiện Chương trình có đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm theo quy định Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 cũng như dự kiến tiến độ thực hiện Chương trình cụ thể tương ứng với từng giai đoạn bảo đảm cơ sở tính khả thi.

5. Về tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án; khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác

a) Về tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình mới nêu một số căn cứ xác định nhu cầu vốn ngân sách Trung ương, chưa nêu cơ sở, phương pháp xác định tổng vốn đầu tư của Chương trình; tổng vốn đầu tư chưa được tính toán dựa trên mục tiêu, quy mô Chương trình. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm rõ cơ sở, phương pháp xác định tổng mức vốn đầu tư Chương trình, trong đó tổng mức vốn đầu tư thực hiện Chương trình phải tính toán bám sát mục tiêu, quy mô của Chương trình.

Cơ cấu nguồn lực thực hiện Chương trình tại Tờ trình và Báo cáo ĐTCTĐT Chương trình chưa có sự thống nhất: tại Tờ trình cơ cấu nguồn vốn dự kiến chia theo giai đoạn, mới chỉ giai đoạn 2026-2030 thể hiện rõ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp để thực hiện Chương trình (trong đó chia ra vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp), vốn ngân sách địa phương và vốn huy động hợp pháp khác; năm 2025 và giai đoạn 2031-2035 chưa thể hiện được cụ thể từng nguồn vốn như giai đoạn 2026-2030. Tại Báo cáo ĐTCTĐT Chương trình, cơ cấu nguồn vốn chia theo giai đoạn 2025-2030 và 2026-2030, phân chia các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác; chưa chia vốn đầu tư và vốn sự nghiệp. Do đó, tổng vốn đầu tư Chương trình như đề xuất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa thể hiện được tổng thể cơ cấu từng nguồn vốn, chưa thống nhất giữa các tài liệu. Đề nghị rà soát, chỉnh sửa tổng vốn đầu tư Chương trình theo hướng chia theo từng nguồn vốn, đồng thời, phân kì đầu tư theo từng giai đoạn và từng nguồn vốn cụ thể, thống nhất tại các tài liệu.

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình chưa thể hiện khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư công. Đề nghị bổ sung nội dung khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả.

b) Về khả năng cân đi nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác

- Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW: đến thời điểm hiện nay, chưa có cơ sở để đề xuất nguồn lực cụ thể cho giai đoạn 2026-2030 cũng như giai đoạn 2031-2035 (Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Đầu tư công, trước ngày 30/6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí phân b mức vốn đầu tư công trung hạn dự kiến cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; tương đương với thời điểm là trước ngày 30/6/2024). Đề nghị nghiên cứu đề xuất phương án cụ thể nguồn hỗ trợ từ NSTW đầu tư cho Chương trình đảm bảo tính khả thi.

- Đối với nguồn vốn huy động từ NSĐP: Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình mới dự kiến các nguồn huy động; chưa quy định về tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương; chưa thể hiện nhu cầu của các địa phương. Đ nghị giải trình, làm rõ cơ sở xác định nguồn vốn huy động từ ngân sách địa phương.

- Đối với nguồn vốn huy động hợp pháp khác: đề nghị làm rõ số vốn cụ thể của từng nguồn vốn và cơ sở xác định.

c) Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc

Đề nghị làm rõ cơ sở đề xuất kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình ở cấp địa phương được trích khoảng 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình và áp dụng mức khoán chung khoảng 3% vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng như huy động thêm các nguồn vốn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để duy tu, bảo dưỡng vận hành các công trình cụ thể trên địa bàn.

6. Về sự hợp lý của việc phân chia các dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật

Về tổng quan, nội dung thành phần theo Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình rất rộng, nhiều nội dung tham vọng giải quyết mọi vấn đề của văn hóa, cần hoàn thiện theo hướng:

- Nghiên cứu, thiết kế 10 nội dung thành phần thành các dự án thành phần cụ thể đm bảo phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 29 Luật Đầu tư công năm 2019.

- Nêu rõ nguồn lực phân bổ cho từng nội dung/dự án thành phần, các đề án, chương trình, dự án thuộc Chương trình (không chỉ vốn Trung ương mà bao gồm cả các nguồn vốn khác), trong đó, xác định rõ căn cứ, cơ sở và cách xác định; rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, xác định lại mục tiêu, số lượng nhóm nội dung/dự án thành phần của Chương trình cho phù hợp, giảm bớt mục tiêu, số lượng nhóm nội dung/dự án thành phần trên cơ sở lựa chọn những vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên nhất cần phải giải quyết ngay giai đoạn 2026-2030; đồng thời, đề nghị bổ sung đánh giá kỹ cơ sở hiện trạng đã đầu tư, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của lĩnh vực văn hóa trong những năm vừa qua để làm căn cứ xác định tổng mức đầu tư của toàn bộ Chương trình.

- Rà soát từng nội dung/dự án thành phần để tránh trùng lặp với nội dung của các Chương trình MTQG đang thực hiện, các Chương trình, chiến lược về văn hóa và phù hợp với mục tiêu, quy mô Chương trình, nhằm đáp ứng điều kiện quyết định chủ trương đầu tư Chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đầu tư công (không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư).

- Đối với từng nội dung thành phần cụ thể, đề nghị lưu ý các ý kiến thẩm định/góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan (sao gửi kèm theo) để nghiên cứu, chỉnh sửa phù hợp.

7. Về các giải pháp tổ chức thực hiện

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình đã đề cập các giải pháp thực hiện Chương trình và tổ chức thực hiện Chương trình. Tuy nhiên, giải pháp tổ chức thực hiện còn chung chung, chưa cụ thể; Báo cáo thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ nêu chủ quan là các giải pháp phù hợp nhưng không đánh giá được sự phù hợp của giải pháp nêu trong Báo cáo cũng như tính khả thi của giải pháp; chưa nêu được trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình. Đ nghị, giải trình, bổ sung các vấn đề này.

Ngoài ra, đề nghị bỏ nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại phần 2 (trang 163) về “Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công của Chương trình theo quy định”, nhiệm vụ này do cơ quan chủ chương trình thực hiện.

8. Phân tích, đánh giá những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của chương trình.

Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình đã đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội, văn hóa, môi trường, quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, nội dung đánh giá thiếu nội dung đánh giá về phát triển bền vững của chương trình; chưa có phân tích định lượng; Báo cáo thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa thẩm định cụ thể nội dung này. Đề nghị bổ sung đầy đủ các nội dung nêu trên trong Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình.

Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, tiếp thu giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định/góp ý của thành viên Hội đồng và các cơ quan liên quan (các ý kiến thẩm định/góp ý sao gi kèm theo); có bảng tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình đối với từng nội dung.

Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương giải trình, làm rõ và bổ sung, hoàn thiện hồ sơ Báo cáo ĐXCTĐT Chương trình đầy đủ theo các nội dung, phân tích nêu trên; gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 19/10/2023 để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết định.

Trân trọng cm ơn sự phối hợp của Quý Bộ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên (kèm tài liệu theo Danh mục);
- VPCP (đ
b/c);
- Thành viên Hội đồng thẩm định nh
à nước;
- Bộ KHĐT: Bộ trưởng (để b/c);
các Vụ, Cục; LĐVX; PTHTĐT, THKTQD, QPAN, QLQH, KHGDTNMT, KTĐP&LT, TCTT, PC;
-
Lưư: VT, GS&TĐĐT(Lu).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Phương

 

 

DANH MỤC TÀI LIỆU

(kèm theo văn bản số 8592/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 16/10/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

1. Học viện Chính trị Quốc gia HCM (văn bản số 4774-CV/HVCTQG ngày 26/9/2023)

2. Bộ Nội vụ (văn bản số 5516/BNV-CTTN ngày 27/9/2023)

3. Bộ Công Thương (văn bản s 6543/BCT-CTĐP ngày 22/9/2023)

4. Bộ Quốc phòng (văn bản số 3447/BQP-CT ngày 18/9/2023)

5. Bộ pháp (văn bn số 4466/BTP-PLHSHC ngày 22/9/2023)

6. Bộ Công an (văn bản số 3493/BCA-ANCTNB ngày 26/9/2023)

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (văn bản số 5168/BGDĐT-KHTC ngày 22/9/2023)

8. Bộ Ngoại giao (văn bản 4567/BNG-NGVH-UNESCO ngày 13/9/2023).

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (văn bản số 7147/NHNN-TD ngày 13/9/2023).

10. Bộ Xây dựng (văn bản số 4337/BXD-HĐXD ngày 28/9/2023).

11. Bộ Y tế (văn bản số 6344/BYT-KHTC ngày 04/10/2023)

12. Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam (văn bản số 308/CV-LH ngày 14/9/2023).

13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (văn bn số 8264/BTNMT-TCCB ngày 28/9/2023).

14. Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam (văn bản s 135/NCVH ngày 26/9/2023),

15. UBND tỉnh Quảng Nam (văn bản số 6828/UBND-KTTH ngày 06/10/2023).

16. Ủy ban Dân tộc (văn bản số 1813/UBDT-TT ngày 06/10/2023).

17. Bộ Khoa học và Công nghệ (văn bản s 3551/BKHCN-XNT ngày 09/10/2023).

18. UBND tỉnh Ninh Bình (văn bản s 1021/UBND-VP4 ngày 10/10/2023).

19. Bộ Thông tin và Truyền thông (văn bản s 5146/BTTTT-KHTC ngày 10/10/2023).

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu8592/BKHĐT-GSTĐĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/10/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 tháng trước
(26/10/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT

Lược đồ Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT 2023 bổ sung Báo cáo đầu tư chấn hưng phát triển văn hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT 2023 bổ sung Báo cáo đầu tư chấn hưng phát triển văn hóa
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu8592/BKHĐT-GSTĐĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Kế hoạch và Đầu tư
                Người kýTrần Quốc Phương
                Ngày ban hành16/10/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Đầu tư
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 tháng trước
                (26/10/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT 2023 bổ sung Báo cáo đầu tư chấn hưng phát triển văn hóa

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 8592/BKHĐT-GSTĐĐT 2023 bổ sung Báo cáo đầu tư chấn hưng phát triển văn hóa

                            • 16/10/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực