Công văn 8599/UBND-KHĐT

Công văn 8599/UBND-KHĐT tăng cường quản lý đầu tư và những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản do Thành phố Hà Nội quản lý theo Chỉ thị 27/CT-TTg

Nội dung toàn văn Công văn 8599/UBND-KHĐT tăng cường quản lý đầu tư những giải pháp chủ yếu


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PH HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 8599/UBND-KHĐT
V/v Tăng cường quản đầu tư và những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB do thành phố Hà Nội quản lý theo Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2012

 

Kính gửi:

- Các: Sở, ban, ngành, Tổng công ty, Công ty nhà nước, đơn vị sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN;
- UBND các quận, huyện, thị xã.

 

Thời gian qua, trên địa bàn Thành phố nhiều dự án, công trình đã triển khai hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả đầu tư cao. Tuy nhiên, do phân cấp rộng và thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt nhiều d án vượt khả năng cân đi vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, thời gian thi công kéo dài dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao, gây phân tán và lãng phí nguồn lực. Bên cạnh đó, ch đạo, điều hành của các cấp quản lý (từ Thành ph đến cấp huyện, cấp xã) ở một số nơi chưa quyết liệt, sự phi hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong triển khai các công việc liên quan đến đầu tư XDCB thiếu chặt chẽ; năng lực tổ chức thực hiện quản lý dự án của một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương và tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư t vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Chủ đầu tư các dự án, công trình trực thuộc Thành phố cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Kiểm soát công tác quản lý và phân cấp đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ s kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước.

1.1. Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án đu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vn trái phiếu Chính phủ, vốn x số kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước phải bám sát mục tiêu và định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của Thành phố, giai đoạn 2011-2015.

1.2. Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động nguồn vn của các thành phn kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn.

1.3. Các cấp (có thm quyền) chịu trách nhiệm kim soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tiến hành rà soát lại toàn bộ các dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn x số kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất đầu tư t ngân sách nhà nước.

2.1. Tiến hành rà soát lại toàn bộ các dự án đã và đang triển khai thực hiện, k cả các dự án đã được phê duyệt nhưng đến nay chưa khởi công.

2.2. Những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ s kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất đầu tư từ ngân sách nhà nước, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người quyết định phải chịu trách nhiệm về nhng tn thất do việc kéo dài gây ra.

2.3. Yêu cầu các đơn vị chưa phân bổ hết nguồn vốn Thành phố đã giao, sớm lên phương án phân bổ chi tiết, ưu tiên giải quyết nợ XDCB, cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 nhưng chưa đ vốn, các dự án mới đã giao nhưng chưa đảm bảo tỷ lệ vốn theo quy định, các dự án lồng ghép phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

2.4. Đối với kế hoạch năm 2012, yêu cầu các đồng chí Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Chủ đầu tư các công trình dự án được giao kế hoạch vốn năm 2012 chịu trách nhiệm trước UBND Thành ph về việc đ công trình chậm tiến độ, không hoàn thành kế hoạch đã giao.

2.5. Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Chủ đầu tư tiến hành rà soát, thng kê, phân loại nợ đọng, xác định cụ thể nguyên nhân của từng khoản nợ đọng (khách quan, chủ quan); trên cơ sở đó có kế hoạch và lộ trình x lý dứt đim nợ đọng XDCB một cách công khai và tổ chức nghiêm túc, triệt để, đồng thời đảm bảo hiệu qu đầu tư.

Báo cáo UBND Thành phố các dự án đã hoàn thành nhưng đến nay chưa được bố trí đủ vn để thanh quyết toán dự án hoàn thành; các dự án đang triển khai cần bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành.

Đối với các dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách Thành phố, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất đầu tư từ ngân sách nhà nước: các đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/11/2012.

Đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã quán triệt Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của UBND Thành phố tại văn bản này để thực hiện theo quy định, đồng thời báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hp, báo cáo UBND Thành phố trước ngày 30/11/2012.

3. Việc bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính ph, vn xổ số kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất đu tư t ngân sách nhà nước thuộc kế hoạch năm 2013.

3.1. Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao, không gây nợ đọng xây dựng cơ bản; mọi trường hợp điu chuyn, b sung vốn phải được chấp thuận của cấp có thm quyền. Việc cấp phát và ứng chi vn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Đi với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

3.2. Việc bố trí vốn đầu tư XDCB thực hiện năm 2013 theo nguyên tắc sau:

- B trí kế hoạch vốn cho các dự án trong khả năng cân đối ngân sách được HĐND Thành phố thông qua và phù hợp với phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB của các cấp và các dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn 3 năm giai đoạn 2013-2015, được HĐND Thành phố quyết nghị và UBND Thành phố quyết định.

- Tập trung bố trí đủ vn ngay từ đầu năm cho thanh toán nợ khối lượng các công trình đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2012, nợ khối lượng đã thực hiện cho các dự án chuyển tiếp nhưng chưa bố trí đủ vốn; cho các công trình chuyn tiếp có khả năng hoàn thành trong năm; đảm bảo vốn để hoàn thành các dự án nhóm C không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm.

- Ưu tiên bố trí vn cho các dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch và vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án. Đảm bảo bố trí đủ vn cho giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ, không thấp hơn so với số Trung ương giao.

- Chỉ được b trí vốn cho các dự án mới sau khi đã b trí đủ vốn để xử lý nợ đọng. Những địa phương có nợ đọng XDCB ln; không được bố trí vốn cho việc khởi công mới các dự án; đng thời, phải thực hiện đình hoãn một số dự án để tập trung x lý nợ đọng vốn XDCB.

- Đi với địa phương phải hạn chế bố trí kế hoạch vốn cho dự án mới. Dự án mới phải là dự án thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư, thiết kế cơ sở, tổng dự toán được duyệt trước ngày 25/10 năm trước năm kế hoạch. Việc bố trí vốn cho dự án mới phải đm bảo tổng s vốn bố trí cho từng dự án (gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác) tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A, 20% đối với dự án nhóm B, 35% đối với dự án nhóm C, so với tng vốn đầu tư được duyệt.

- Việc bố trí vốn để hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành dọc (an ninh, quốc phòng, tư pháp...) thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, tỷ lệ hỗ trợ với từng công trình theo đúng Nghị quyết số 15/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 ca HĐND Thành phố và khả năng cân đi của ngân sách địa phương do HĐND Thành phố quyết nghị.

Các khoản hỗ trợ địa phương khác (cả trong và ngoài nước) phải có chủ trương h trợ của Thường trực Thành ủy hoặc Ban Thường vụ Thành ủy và được Thường trực HĐND Thành ph hoặc HĐND Thành phố thống nhất.

- Việc xem xét, bổ sung vn đầu tư có mục tiêu cho quận, huyện, thị xã chủ yếu thực hiện thông qua các chương trình mục tiêu cụ thể được HĐND Thành phố quyết nghị. Việc b sung ngoài chương trình mục tiêu xem xét hỗ trợ, bổ sung cho ngân sách quận, huyện, thị xã để thực hiện một số công trình lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương thuộc các lĩnh vực h trợ đu tư, có thủ tục đu tư theo quy định và phê duyệt danh mục dự án, mức vn h trợ hàng năm trên tổng mức 3 năm đã được HĐND Thành ph thông qua, UBND Thành phố quyết định. Hàng năm, ngân sách Thành phố chỉ xem xét hỗ tr đối với quận, huyện, thị xã có số kết dư ngân sách của năm trước năm bố trí vốn hỗ trợ nh hơn 50% nguồn vốn phân cấp ngân sách cấp huyện.

4. Tổ chức thực hiện.

4.1. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và Chủ đu tư trực thuộc Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những yêu cu, quy định của văn bản này, nghiêm túc, khẩn trương tổ chức thực hiện, báo cáo UBND Thành phố đúng quy định.

4.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội tổ chức kiểm tra tình hình nợ đọng vốn XDCB tại các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các quận, huyện, thị xã; tổng hợp, đề xuất UBND Thành phố phương án x, hình thức kỷ luật hoặc các hình thức khác (nếu cần).

4.3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định ngun thu và cân đi thu chi ngân sách Thành ph, khả năng phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô và các cân đi tài chính có liên quan trong kế hoạch 5 năm và hàng năm.

UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa bàn Thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
-
TT: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố:
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Như trên;
-
Các Báo: HNM, KT&ĐT, ANTĐ, PNTĐ, PLĐS, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội;
- CVP, các PVP; các PCV, KTKy, TH;
- Lưu: VT, KH&ĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Huy Tưởng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 8599/UBND-KHĐT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu8599/UBND-KHĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/10/2012
Ngày hiệu lực29/10/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 8599/UBND-KHĐT tăng cường quản lý đầu tư những giải pháp chủ yếu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 8599/UBND-KHĐT tăng cường quản lý đầu tư những giải pháp chủ yếu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu8599/UBND-KHĐT
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Huy Tưởng
                Ngày ban hành29/10/2012
                Ngày hiệu lực29/10/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 8599/UBND-KHĐT tăng cường quản lý đầu tư những giải pháp chủ yếu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 8599/UBND-KHĐT tăng cường quản lý đầu tư những giải pháp chủ yếu

                      • 29/10/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/10/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực