Công văn 871/LĐTBXH-TL

Công văn số 871/LĐTBXH-TL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tiền lương làm thêm giờ đối với lao động trong doanh nghiệp FDI

Nội dung toàn văn Công văn 871/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ lao động trong doanh nghiệp FDI


BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 871/LĐTBXH-TL
V/v: Tiền lương làm thêm giờ đối với lao động trong doanh nghiệp FDI

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2006 

 

Kính gửi:

Công ty  TNHH KWONG LUNG-MEKO
Khu Công nghiệp Trà Nóc, TP. Cần Thơ, Cần Thơ

 

Trả lời công văn số 06/KL-MK-06 ngày 08/03/2006 của Công ty về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1/ Theo quy định tại Điều 73 của Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào những ngày lễ (8 ngày/năm). Nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo (nếu ngày nghỉ hàng tuần của doanh nghiệp là ngày chủ nhật thì người lao động được bố trí nghỉ bù vào ngày thứ hai). Đồng thời theo quy định tại tiết b và tiết c, khoản 1, điều 61 của Bộ luật Lao động thì nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả lương ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm; vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm.

Theo quy định trên thì đối với trường hợp doanh nghiệp yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ (trùng với ngày nghỉ hàng tuần) và ngày nghỉ bù thì phải trả lương cho người lao động như sau:

- Đối với ngày nghỉ bù gồm: 100% tiền lương cho thời gian nghỉ lễ được hưởng nguyên lương và ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm;

- Đối với ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm.

Vì vậy, cách trả lương của doanh nghiệp là đúng theo quy định của Nhà nước.

2/ Tại điểm 2, mục V Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương đối với lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam quy định: trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần nếu được bố trí nghỉ bù thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời để Công ty được biết. Đề nghị Công ty giải thích cho người lao động và thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở LĐTBXH TP. Cần Thơ;
- Lưu: VP, Vụ TL.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TIỀN LƯƠNG - TIỀN CÔNG



 
Phạm Minh Huân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 871/LĐTBXH-TL

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 871/LĐTBXH-TL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 17/03/2006
Ngày hiệu lực 17/03/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 871/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ lao động trong doanh nghiệp FDI


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 871/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ lao động trong doanh nghiệp FDI
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 871/LĐTBXH-TL
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Minh Huân
Ngày ban hành 17/03/2006
Ngày hiệu lực 17/03/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 871/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ lao động trong doanh nghiệp FDI

Lịch sử hiệu lực Công văn 871/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ lao động trong doanh nghiệp FDI

  • 17/03/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 17/03/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực