Công văn 871/TCT-CS

Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 871/TCT-CS 2020 thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 871/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5810/CT-TTHT ngày 10/6/2019 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về thuế GTGT đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục IV Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“9. Sửa đi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đi với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mu, cho, biếu, tặng đi với t chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đi với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và s lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mu và thực hiện theo hướng dn của pháp luật về thuế GTGT.

Đi với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đy đủ các ch tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.””

2. Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại hóa đơn:

“2. Các loại hóa đơn:

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đi tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các t chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho t chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mu s 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”

3. Tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng chịu thuế:

“Đi tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của t chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đi tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

4. Tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn người nộp thuế:

“Người nộp thuế GTGT là t chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, t chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT 1. Thuế GTGT đu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đu vào không được bi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tn thất.”

5. Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế:

“20. Hàng hóa chuyn khu, quá cảnh qua lãnh th Việt Nam; hàng tạm nhập khu, tái xut khu; hàng tạm xuất khu, tái nhập khu; nguyên liệu, vật tư nhập khu đ sản xuất, gia công hàng hóa xuất khu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khu ký kết với bên nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi v thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khu, nhập khẩu.”

6. Tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định:

“1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài băng hàng rào cứng, bảo đảm điu kiện cho hoạt động kim tra, giám sát, kim soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đi với hàng hóa xuất khu, nhập khu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khu, nhập khu.”

7. Tại Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hp hàng hóa được coi như xuất khẩu:

“Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điu 16, Điu 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đi với hàng hóa xuất khu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đi với từng trường hợp cụ th thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đu vào. Riêng đi với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xut khu tại ch, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đi với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điu kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế sut thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khu trừ thuế đầu vào.

Căn cứ các quy định trên:

- Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng phải xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng);

- Doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa đơn dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Tổng cục Thuế trả li để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
-
Vụ PC - BTC;
- Vụ PC
- TCT;
- Website
- TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 871/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu871/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/03/2020
Ngày hiệu lực02/03/2020
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 871/TCT-CS

Lược đồ Công văn 871/TCT-CS 2020 thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 871/TCT-CS 2020 thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu871/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành02/03/2020
                Ngày hiệu lực02/03/2020
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 871/TCT-CS 2020 thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 871/TCT-CS 2020 thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất

                        • 02/03/2020

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 02/03/2020

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực