Công văn 8749/CT-TTHT

Công văn 8749/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 8749/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục thuế Hồ Chí Minh


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8749/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH NBV Việt Nam
Địa chỉ: Nhà xưởng E, Lô K1-2-5, KCN Lê Minh Xuân, X. Lê Minh Xuân
Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0312403773

Trả lời văn bản số CV01/2018 ngày 26/12/2018 và văn bản số CV01/2019 ngày 25/03/2019 của Công ty theo Phiếu chuyển số 208/PC-TCT ngày 03/04/2019 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

"Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của t chức, cá nhân đ thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

…"

Điểm d.2, d.3 Khoản 3 Điều 16 quy định về các trường hợp xuất khu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:

“Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).

Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.

d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc

- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).

Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).

Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.

Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.”

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

Căn cứ Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 8/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định thu nhập khác:

“13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bt khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật...

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế…".

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài nhưng hàng hóa bị lỗi, không đảm bảo chất lượng (kích thước không đúng quy cách, nước sơn không đạt chất lượng...), bị khách hàng trả lại và phải tiêu hủy tại nước ngoài thì về nguyên tắc, nếu Công ty đáp ứng đầy đủ hồ sơ, tài liệu về việc hàng hóa xuất khẩu không đạt chất lượng bị trả lại phải tiêu hủy tại nước ngoài theo quy định tại Điểm d.2, d.3 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu và điều chỉnh giảm doanh thu xuất khẩu. Giá trị của hàng hóa không đạt chất lượng phải tiêu hủy ở nước ngoài, Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN do không đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp sự kiện bất khả kháng.

Đối với khoản tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng, khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi. Sau khi bù trừ khoản thu và khoản chi về tiền phạt, tiền bồi thường (do bên đối tác vi phạm hợp đồng) hoặc các khoản thưởng (do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng), phần chênh lệch còn lại nếu chênh lệch dương (thu lớn hơn chi) thì tính vào thu nhập khác, nếu chênh lệch âm (thu nhỏ hơn chi) thì giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. NV DT PC;
- Phòng. TT KT6;
- Lưu: VT, TTHT
.
2619/18-592/19
nttlan

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 8749/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu8749/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/08/2019
Ngày hiệu lực19/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 8749/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 8749/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục thuế Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 8749/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục thuế Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu8749/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Nam Bình
                Ngày ban hành19/08/2019
                Ngày hiệu lực19/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 8749/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục thuế Hồ Chí Minh

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 8749/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Cục thuế Hồ Chí Minh

                        • 19/08/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 19/08/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực