Công văn 88335/CT-TTHT

Công văn 88335/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với công trình thủy điện Xekaman 3 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 88335/CT-TTHT 2019 thuế suất thuế giá trị gia tăng công trình thủy điện Cục Thuế Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88335/CT-TTHT
V/v thuế suất thuế GTGT đối với công trình thủy điện Xekaman 3

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Sông Đà 10
(Đ/c: Tầng 10+11, tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam T Liêm, TP. Hà Nội)
MST: 5900189357

Cục Thuế TP. Hà Nội nhận được công văn 422/PC-TCT của Tổng cục Thuế ngày 17/06/2019 chuyển công văn số 571 SDD/TCKT ngày 31/05/2019 của Công ty cổ phần Sông Đà 10 (sau đây gọi là Công ty) hỏi về xác định thuế suất thuế GTGT đối với công trình thủy điện Xekaman 3 - CHDCND Lào. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:

+ Tại Điều 2 quy định:

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đi tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đi tượng không chịu thuế GTGT hưng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

+ Tại Điều 9 quy định:

“Điều 9. Thuế suất 0%.

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hot đng xây dng, lắp đt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho t chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho t chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. T chc, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai ngưi nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% ch áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dch vụ là ngưi nộp thuế ti Việt Nam phải có tài liu chứng minh dịch v thc hin ở ngoài Việt Nam.

đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:

- Hot đng xây dựng, lắp đt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;...

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đi với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chng từ khác theo quy đnh của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;”

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đi với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..”

+ Tại Điều 16 quy định:

Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khu

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:

+ Tại khoản 3, 4 Điều 17 quy định:

Điều 17. Điều kiện khu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đi với một số trường hp hàng hóa được coi như xuất khẩu

3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ng các điều kiện sau:

a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu)

4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam đ thực hiện công trình xây dng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục h sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dng ở nước ngoài phê duyệt.

c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.

d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.

Các trường hp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khu hưng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận ca cơ quan Hải quan (đi với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khu trừ thuế đầu vào.

- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

+ Tại khoản 10 Điều 1 quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một s điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định s 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

10. Sửa đi, bổ sung Điều 15 (đã được sa đổi, b sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư s 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chng từ thanh toán không dùng tiền mặt đi với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng ln có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trưng hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của t chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này....

+ Tại khoản 7 Điều 3 quy định:

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hưng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định s 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

...7. Sa đi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lp hóa đơn khi bán hàng hóa, dch v, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đ khuyến mại, quảng cáo, hàng mu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

…”

- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính

+ Tại Khoản 1, Điều 5 sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu s 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- T chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu s 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các t chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A s dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nưc ngoài...”

- Tham khảo hướng dẫn tại công văn số 4679/TCT-DNL ngày 13/11/2019 của Tng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối vi công trình thủy điện Xekaman 3.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:

Trường hợp Tổng công ty Sông Đà (sau đây gọi là Tổng Công ty) ký kết hp đồng y quyền s06/2017/HĐUQ/TCTSĐ-SDD vi Công ty về việc Công ty được ủy quyền thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty theo nội dung hp đồng số 10/2017/XKM3-SONGDA ngày 05/5/2017 được ký giữa Công ty TNHH Điện Xekaman 3 và Tổng Công ty Sông Đà, ngoại trừ việc ký biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình, thanh lý hp đồng với Chủ đầu tư. Công ty ký kết hp đồng xây lắp số 01/2017/HĐXL/SĐ10-SĐ10.5 với Xí nghiệp Sông Đà 10.5 về việc thi công trin khai trước một số hạng mục công trình/công việc theo phương án vĩnh cửu của Dự án thủy điện Xekaman 3, Xí nghiệp Sông Đà 10.5 trực thuộc Công ty cổ phần Sông Đà, kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa thì:

- Doanh thu từ hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình tại Lào thuộc trường hp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC , thì doanh thu từ hoạt động trên áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

- Đối với doanh thu của hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của hợp đồng xây lắp số 01/2017/HĐXL/SĐ10-SĐ10.5, Công ty ký kết với Xí nghiệp Sông Đà 10.5 để thực hiện thi công triển khai trước một số hạng mục công trình/công việc theo phương án vĩnh cửu của Dự án thủy điện Xekaman 3 thì doanh thu của hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của hợp đồng xây lắp nêu trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC kèm theo tài liệu chứng minh dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài. Khi phát sinh doanh thu, Xí nghiệp Sông Đà 10.5 lập hóa đơn theo quy định.

Trường hợp nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra 3 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Sông Đà 10 được biết và thc hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng TKT3;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 88335/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu88335/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/11/2019
Ngày hiệu lực25/11/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 88335/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 88335/CT-TTHT 2019 thuế suất thuế giá trị gia tăng công trình thủy điện Cục Thuế Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 88335/CT-TTHT 2019 thuế suất thuế giá trị gia tăng công trình thủy điện Cục Thuế Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu88335/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành25/11/2019
                Ngày hiệu lực25/11/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 88335/CT-TTHT 2019 thuế suất thuế giá trị gia tăng công trình thủy điện Cục Thuế Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 88335/CT-TTHT 2019 thuế suất thuế giá trị gia tăng công trình thủy điện Cục Thuế Hà Nội

                      • 25/11/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/11/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực