Công văn 893/STC-KBTPHCM

Công văn số 893/STC-KBTPHCM về việc hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán ngân sách năm 2008 và một số quy định thực hiện từ 01/01/2009 do Sở Tài chính - Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 893/STC-KBTPHCM hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán NS 2008 và quy định thực hiện từ 01/01/2009


ỦY BAN NHÂN DÂN TPHCM
SỞ TÀI CHÍNH – KBNN TPHCM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 893/STC-KBTPHCM
V/v hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán NS năm 2008 và một số quy định thực hiện từ 01/01/2009

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn

Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; Kho bạc Nhà nước TPHCM phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn các công việc liên quan đến xử lý ngân sách cuối năm 2008 và quản lý điều hành ngân sách năm 2009 như sau:

I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH CUỐI NĂM 2008:

1. Thực hiện đối chiếu số liệu tại thời điểm 30/11/2008:

- Cơ quan Tài chính, cơ quan thu (Thuế và Hải quan) chủ động đối chiếu với Kho bạc số thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn đến thời điểm 30/11/2008, đảm bảo khớp đúng tổng số và chi tiết theo chương loại khoản mục và tiểu mục.

- Các đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức rà soát, đối chiếu với Kho bạc số dự toán kinh phí thường xuyên, kinh phí chương trình mục tiêu được giao trong năm; số rút dự toán (chi tiết theo chương, loại, khoản, niên độ ngân sách, tính chất nguồn kinh phí, loại dự toán) đến thời điểm 30/11/2008. Trường hợp có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời trong tháng 12/2008.

- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán kinh phí năm 2008.

2. Thanh toán tạm ứng số tồn tạm ứng với Kho bạc nhà nước và cơ quan Tài chính:

Các đơn vị sử dụng ngân sách khẩn trương tập hợp các chứng từ để thanh toán các khoản tạm ứng; thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước và cơ quan Tài chính các khoản tạm ứng và thu hồi các khoản tạm ứng. Kho bạc nhà nước sẽ hạn chế việc cấp tạm ứng cho các đơn vị sử dụng ngân sách vào cuối năm, các khoản cấp tạm ứng bằng tiền mặt của các đơn vị phải có nội dung cụ thể và phù hợp với quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/04/2006 về hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN.

3. Công tác xử lý ngân sách nhà nước cuối năm:

3.1. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:

Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách các cấp bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã theo quy định tại Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính là đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.

3.2. Thời hạn nhận hồ sơ, chứng từ thanh toán:

- Chứng từ thanh toán qua hệ thống các ngân hàng, thanh toán điện tử ngoại tỉnh chuyển tiếp qua ngân hàng, bao gồm: Giấy rút dự toán ngân sách, Ủy nhiệm chi, Lệnh chi tiền,… Kho bạc Nhà nước TP.HCM nhận của các đơn vị đến 11h30’ ngày 31/12/2008.

- Chứng từ thanh toán chuyển khoản trong hệ thống Kho bạc Nhà nước bao gồm: Giấy rút dự toán ngân sách, Ủy nhiệm chi, Lệnh chi tiền,… Kho bạc Nhà nước TP.HCM nhận của đơn vị đến 16h30’ ngày 31/12/2008.

- Chứng từ rút tiền mặt bao gồm: Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi, Giấy rút dự toán ngân sách, … Kho bạc Nhà nước TP.HCM nhận thanh toán đến 16h30’ ngày 31/12/2008.

* Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2008 thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2009; Đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (bao gồm chứng từ thanh toán tạm ứng) đến Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính chậm nhất đến 16h30’ ngày 23/01/2009.

3.3. Xử lý số dư tài khoản tiền gửi, số dư dự toán ngân sách, số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:

3.3.1. Các khoản kinh phí được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (không cần phải xét chuyển), bao gồm:

- Kinh phí giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính;

- Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính;

- Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình;

- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp;

- Kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa – nghệ thuật, báo chí (không gồm kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên);

- Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý; kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi; kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo.

- Kinh phí phân giới, tôn tạo và cắm mốc biên giới;

- Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương;

- Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

- Kinh phí giải báo chí quốc gia;

- Các khoản kinh phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.

3.3.2. Các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính – đối với NSTW, Chủ tịch UBND- đối với NSĐP) xem xét, quyết định cho chi tiếp vào năm sau; Thủ tục và thời hạn xét chuyển:

* Các trường hợp được xét chuyển:

- Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV.

- Các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai.

- Vốn đối ứng ODA, viện trợ không hoàn lại.

- Vốn đầu tư của các dự án đầu tư XDCB khác có các điều kiện sau:

+ Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở LC, đặt cọc hoặc thanh toán một phần tiền theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian quy định.

+ Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt để hoàn thành và đưa vào sử dụng (dự toán năm tiếp theo không bố trí vốn).

+ Các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án và dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các dự án đầu tư cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đủ thủ tục đầu tư.

+ Các trường hợp cần thiết khác.

* Thủ tục xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:

- Các đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị, kèm theo tài liệu liên quan và biểu số 02/ĐVDT đính kèm.

- Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để xét chuyển.

* Thời hạn xét chuyển:

Thời hạn đơn vị dự toán cấp I gửi hồ sơ về cơ quan Tài chính cùng cấp chậm nhất đến ngày 15/02.

Thời hạn của Chủ tịch UBND xét chuyển xong trước ngày 01/03.

Riêng đối với NS cấp xã, UBND cấp xã có văn bản gửi KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15/02.

3.3.3. Nguyên tắc xử lý số dư:

* Số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị sử dụng ngân sách:

Đến cuối ngày 31/12/2008, số dư tài khoản tiền gửi đơn vị sử dụng ngân sách thuộc kinh phí năm 2008 được xử lý như sau:

a) Số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; các đơn vị khác được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/01/2009 và quyết toán vào ngân sách năm trước.

Trường hợp hết ngày 31/01/2009, các tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị nêu trên còn số dư và cần sử dụng tiếp cho năm sau, chậm nhất đến hết ngày 10/02/2009, đơn vị sử dụng ngân sách phải lập “Báo cáo số dư tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” (Mẫu phụ lục số 01 đính kèm) gửi KBNN nơi giao dịch.

Kho bạc nhà nước tổng hợp lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để theo dõi.

b) Số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị còn lại (nếu có) và số dư của các cơ quan quy định tại tiết a) điểm 3.3.3 nếu không có nhu cầu sử dụng phải nộp lại ngân sách nhà nước. Sau ngày 31/12/2008, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước để Kho bạc thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách.

c) Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm 2009 sử dụng theo chế độ quy định.

* Số dư dự toán ngân sách:

a) Sau ngày 31/12/2008, dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình chưa sử dụng (số dư dự toán) được tiếp tục sử dụng đến 31/01/2009 và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2008 đối với các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2008.

b) Hết ngày 31/01/2009, số dư dự toán không được chi tiếp và bị hủy bỏ; trừ các trường hợp theo quy định tại điểm 3.3.1 & 3.3.2.

- Trường hợp được phép chuyển năm sau theo quy định, chậm nhất đến ngày 10/02/2009 đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với KBNN nơi giao dịch (Mẫu phụ lục 03A, phụ lục 03B đính kèm).

- Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản, chậm nhất đến hết ngày 15/03/2009, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với KBNN nơi giao dịch (Mẫu phụ lục 04A, phụ lục 04B đính kèm).

Căn cứ văn bản cho phép chuyển, cơ quan Tài chính, KBNN nơi giao dịch thực hiện chuyển số dư dự toán sang năm 2009. Hết ngày 15/03, các trường hợp không có văn bản được phép chuyển thì số dư dự toán bị hủy bỏ.

* Số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:

Sau ngày 31/12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản), nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước. Đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán số tạm ứng với Kho bạc Nhà nước trước khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01).

Sau thời gian chỉnh lý quyết toán, số dư tạm ứng còn lại được xử lý như sau:

a) Số dư tạm ứng của các trường hợp quy định tại Điểm 3.3.1 và tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định chưa thu hồi, được chuyển sang năm 2009 tiếp tục thanh toán, cơ quan tài chính không phải xét chuyển. Chậm nhất đến hết ngày 10/02, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với Kho bạc Nhà nước giao dịch theo phụ lục 03A, phụ lục 03B.

b) Số dư tạm ứng chi thường xuyên không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của các trường hợp không được phép chuyển sang năm sau theo chế độ quy định thì không được thanh toán tiếp; trừ các trường hợp thuộc diện được xét chuyển quy định tại Điểm 3.3.2 và phải được cơ quan tài chính chấp nhận bằng văn bản cho chuyển sang ngân sách năm sau. Đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp kèm theo các tài liệu liên quan, bản xác nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính (theo biểu số 02/ĐVDT đính kèm); đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp (kèm theo các tài liệu liên quan, bảng tổng hợp số dư tạm ứng kinh phí của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản xác nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch) để cơ quan Tài chính cùng cấp xét chuyển.

Căn cứ văn bản cho phép chuyển của cơ quan Tài chính, KBNN thực hiện chuyển số dư tạm ứng sang năm sau. Trường hợp hết ngày 15/03, nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản KBNN nơi giao dịch thực hiện thu hồi bằng cách ghi giảm tạm ứng ngân sách năm trước, đồng thời ghi tạm ứng theo Loại, Khoản tương ứng thuộc dự toán năm sau của đơn vị.

Trường hợp dự toán không bố trí hoặc bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp xử lý.

4. Ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước:

a) Các khoản thu ngân sách nhà nước từ phí, lệ phí và thu sự nghiệp phần phải hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước thì phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo quy định; cơ quan Tài chính hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất đến ngày 30/01/2009. Số ghi chi vào ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế độ quy định; số ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số ghi chi. Số thu chưa thực hiện ghi thu phải tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu theo chế độ quy định.

b) Vốn vay nợ, vốn viện trợ nước ngoài phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục và gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất đến ngày 30/01/2009. Trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới thì cơ quan tài chính phải hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất ngày 20/01/2009 đối với NSTP, ngày 25/01/2009 đối với NS Quận, Huyện.

Cơ quan tài chính khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi phải kèm thông tri duyệt y dự toán, bảng kê số tiền theo từng đơn vị sử dụng, từng dự án, công trình theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục gửi cho đơn vị dự toán cấp I trực thuộc hoặc cơ quan tài chính cấp dưới (trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới) và Kho bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách theo đúng chế độ quy định.

c) Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.

5. Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách:

Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện theo hướng dẫn tại phần II, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính.

II. TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC ĐẦU NĂM 2009:

Các đơn vị dự toán cấp I và Ủy ban nhân dân các quận, huyện khẩn trương lập phương án phân bổ và giao dự toán năm 2009 cho các đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12/2008. Phương án phân bổ chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách chi tiết đến Loại, Khoản và mã số chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.

Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan Tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày mà chưa có ý kiến coi như cơ quan Tài chính đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cho cơ quan Tài chính. Trường hợp cơ quan Tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc, cơ quan đơn vị phân bổ điều chỉnh và gửi lại cơ quan Tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, mục 1, phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.

Sau khi đã có văn bản thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan Tài chính, đơn vị dự toán cấp I thực hiện giao ngay dự toán cho đơn vị trực thuộc, đồng gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp sau ngày 31/12/2008, vì khó khăn vướng mắc mà đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan Tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán chậm nhất đến ngày 31/01/2009.

Trường hợp trong tháng 01/2009 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi, bao gồm:

+ Chi lương và các khoản có tính chất lương.

+ Chi học bổng, sinh hoạt phí.

+ Các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị, không bao gồm các khoản mua sắm, sửa chữa.

+ Các khoản chi cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng.

Sau ngày 31/01/2009, cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp).

Trên đây nội dung hướng dẫn công tác xử lý ngân sách cuối năm 2008 và dự toán ngân sách năm 2009. Đề nghị Thủ trưởng đơn vị nghiên cứu thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc cần phản ánh ngay về Sở tài chính và Kho bạc nhà nước thành phố để phối hợp giải quyết.

 

GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH





Đào Thị Hương Lan

GIÁM ĐỐC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH
PHÓ GIÁM ĐỐC    




Nguyễn Hoàng Hải  

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu Sở TC, KBNN TP.

 


PHỤ LỤC SỐ: 01

Đơn vị:……………

BÁO CÁO SỐ DƯ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CHUYỂN SANG NĂM SAU

Đến ……/…../……

Đơn vị: đồng

STT

Chương

Loại

Khoản

Mục

Tiểu mục

Số tiền

Đơn vị cấp trên (đơn vị cấp kinh phí)

KBNN nơi đơn vị cấp trên mở TK

Tên

Tài khoản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xác nhận của KBNN
(Ghi rõ xác nhận tổng số tiền)

 

 

……., ngày……tháng…..năm……

……., ngày……tháng…..năm……

Kế toán            

 Kế toán trưởng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

 

PHỤ LỤC 03A

BIỂU SỐ: 03/ĐVDT

Đơn vị:…………….......... MÃ SỐ:

MÃ CHƯƠNG:

MÃ KBNN GIAO DỊCH:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN KINH PHÍ THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC CHUYỂN SANG NĂM SAU
(KHÔNG PHẢI XÉT CHUYỂN)
CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG (CẤP TỈNH/CẤP HUYỆN) THEO HÌNH THỨC RÚT DỰ TOÁN

NIÊN ĐỘ ……………

Đơn vị: đồng

STT

Đơn vị

Tính chất nguồn kinh phí (1)

Loại, Khoản

Dự toán năm được chi

Dự toán đã sử dụng đến 31/01 năm sau

Số dư tại thời điểm 31/01 được chuyển sang năm sau

Tổng số

Dự toán năm trước chuyển sang

Dự toán giao đầu năm

Dự toán điều chỉnh

Số dư dự toán

Số dư tạm ứng

1

2

3

4

5=6+7+8

6

7

8

9

10=5-9

11

A/

1

a)

b)

2

CHI THƯỜNG XUYÊN

Kinh phí thường xuyên

- Kinh phí khoán, tự chủ

- Kinh phí không tự chủ

Kinh phí chương trình mục tiêu

………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KBNN nơi giao dịch xác nhận về sử dụng dự toán của đơn vị

……., ngày……tháng…..năm……

Kế toán

Kế toán trưởng

Giám đốc  

Thủ trưởng đơn vị

 

PHỤ LỤC 03B

BIỂU SỐ: 03/ĐVDT

CHỦ ĐẦU TƯ:…………… MÃ SỐ:

MÃ CHƯƠNG:

MÃ KBNN GIAO DỊCH:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB CỦA CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC CHUYỂN SANG NĂM SAU
(KHÔNG PHẢI XÉT CHUYỂN)
CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG (CẤP TỈNH/CẤP HUYỆN) THEO HÌNH THỨC RÚT DỰ TOÁN

NIÊN ĐỘ ……………

Đơn vị: đồng

STT

Đơn vị

Tính chất nguồn kinh phí (1)

Loại, Khoản

Dự toán năm được chi

Dự toán đã sử dụng đến 31/01 năm sau

Số dư tại thời điểm 31/01 được chuyển sang năm sau

Tổng số

Dự toán năm trước chuyển sang

Dự toán giao đầu năm

Dự toán điều chỉnh

Số dư dự toán

Số dư tạm ứng

1

2

3

4

5=6+7+8

6

7

8

9

10=5-9

11

 

1

2

3

DỰ ÁN A

Nguồn vốn tập trung trong nước

Các nguồn vốn ………..

...

DỰ ÁN B

…….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KBNN nơi giao dịch xác nhận về sử dụng dự toán của đơn vị

……., ngày……tháng…..năm……

Bộ phận TT VĐT

Giám đốc  

Thủ trưởng đơn vị

 

PHỤ LỤC 04B

BIỂU SỐ: 02/ĐVDT

ĐƠN VỊ:………………………..

BÁO CÁO SỐ DƯ DỰ TOÁN, DƯ TẠM ỨNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB NGÂN SÁCH NĂM ………..
ĐỀ NGHỊ XÉT CHUYỂN SANG NĂM SAU

Đơn vị: đồng

Số TT

Đơn vị dự toán

Mã số đơn vị SDNS

Mã số KBNN giao dịch

Chương

Loại, Khoản

Dự toán năm nay

Dự toán đã sử dụng đến 31/01 năm sau

Số dư tại thời điểm 31/01 năm sau

Đề nghị chuyển sang năm

Đề nghị hủy bỏ

Tổng số

Dự toán giao trong năm (gồm cả bổ sung hoặc giảm trong năm)

Dự toán năm trước được phép chuyển sang

Dư dự toán

Dư tạm ứng

Dư dự toán

Dư tạm ứng

Dư dự toán

Dư tạm ứng

1

2

3

4

5

6

7=8+9

8

9

10

11=7-10

12

13

14

15=11-13

16=12-14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KBNN nơi giao dịch xác nhận về sử dụng dự toán của đơn vị

……., ngày……tháng…..năm……

Bộ phận TT VĐT

Giám đốc  

Thủ trưởng đơn vị

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 893/STC-KBTPHCM

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu893/STC-KBTPHCM
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/12/2008
Ngày hiệu lực18/12/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 893/STC-KBTPHCM

Lược đồ Công văn 893/STC-KBTPHCM hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán NS 2008 và quy định thực hiện từ 01/01/2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 893/STC-KBTPHCM hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán NS 2008 và quy định thực hiện từ 01/01/2009
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu893/STC-KBTPHCM
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh, ***
                Người kýĐào Thị Hương Lan, Nguyễn Hoàng Hải
                Ngày ban hành18/12/2008
                Ngày hiệu lực18/12/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 893/STC-KBTPHCM hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán NS 2008 và quy định thực hiện từ 01/01/2009

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 893/STC-KBTPHCM hướng dẫn công tác khóa sổ quyết toán NS 2008 và quy định thực hiện từ 01/01/2009

                  • 18/12/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 18/12/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực