Công văn 913/TCHQ-KTTT

Công văn 913/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn tổ chức tham vấn

Nội dung toàn văn Công văn 913/TCHQ-KTTT hướng dẫn tổ chức tham vấn


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 913/TCHQ-KTTT
V/v hướng dẫn tổ chức tham vấn

Hà Nội , ngày 11 tháng 3 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 913/TCHQ-KTTT NGÀY 11 THÁNG 03 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THAM VẤN

Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố

Qua báo cáo của một số Cục Hải quan địa phương và kiến nghị của doanh nghiệp thì hiện nay công tác tham vấn đang tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác xác định trị giá tính thuế. Để khắc phục những tồn tại này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện sau:

1. Đối với các mặt hàng thuộc diện nộp thuế ngay có mức thuế suất thuế nhập khẩu từ 50% trở lên, nếu doanh nghiệp nhập khẩu khai báo trị giá giao dịch thấp (thấp hơn so với các thông tin về trị giá có sẵn tại cơ quan Hải quan) cơ quan Hải quan đã có thông tin phục vụ cho việc tham vấn thì tổ chức tiến hành tham vấn ngay trong ngày mà không cần chờ đến 15 ngày sau khi thông quan. Nếu bác bỏ được trị giá giao dịch do doanh nghiệp khai báo thì xác định trị giá tính thuế ngay và yêu cầu doanh nghiệp nộp đủ thuế (đối với lô hàng phải nộp thuế ngay) mới làm thủ tục thông quan hàng hóa.

2. Phân loại các trường hợp cần phải tổ chức tham vấn để quyết định hình thức tham vấn:

+ Tham vấn bằng hình thức tham vấn trực tiếp: đối với các trường hợp có mức chênh lệch về thuế lớn hơn 20 triệu đồng (mức chênh lệch về thuế là mức chênh lệch giữa số thuế nhập khẩu tính theo mức giá do cơ quan Hải quan dự kiến xác định lại với số thuế nhập khẩu tính theo mức giá giao dịch doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan Hải quan).

+ Các trường hợp cần tham vấn có mức chênh lệch về thuế nhỏ hơn 20 triệu đồng thì tổ chức tham vấn theo hình thức tham vấn bằng văn bản.

3. Đối với mặt hàng có tính ổn định giá cao trên thị trường nếu nhập khẩu tại một Cục Hải quan địa phương (NK tại một trong các Chi cục thuộc Cục Hải quan địa phương đó) đã tổ chức tham vấn thì các lô hàng của mặt hàng này do một hoặc nhiều doanh nghiệp nhập khẩu tiếp theo trong khoảng thời gian 60 ngày tại cùng Cục Hải quan địa phương đó (nhập khẩu tại các Chi cục thuộc cùng Cục Hải quan) sẽ tính thuế theo kết quả của lần tham vấn trước đây (trong phạm vi 60 ngày không tổ chức tham vấn lại đối với các trường hợp đã được chấp nhận trị giá khai báo hoặc tính thuế theo mức giá đã xác định lại của lần tham vấn trước). Trường hợp cơ quan Hải quan có thêm thông tin và cơ sở để bác bỏ kết quả của lần tham vấn trước thì mới tổ chức tham vấn cho các lô hàng nhập khẩu sau này.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện.

 

Đặng Thị Bình An

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 913/TCHQ-KTTT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 913/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/03/2005
Ngày hiệu lực 11/03/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 913/TCHQ-KTTT hướng dẫn tổ chức tham vấn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 913/TCHQ-KTTT hướng dẫn tổ chức tham vấn
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 913/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Thị Bình An
Ngày ban hành 11/03/2005
Ngày hiệu lực 11/03/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 913/TCHQ-KTTT hướng dẫn tổ chức tham vấn

Lịch sử hiệu lực Công văn 913/TCHQ-KTTT hướng dẫn tổ chức tham vấn

  • 11/03/2005

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 11/03/2005

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực