Công văn 92/KHXX

Công văn về việc hướng dẫn thi hành Thông tư liên tịch

Nội dung toàn văn Công văn 92/KHXX hướng dẫn thi hành TTLT


TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/KHXX

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 1997

 

CÔNG VĂN

CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 92/KHXX NGÀY 8 THÁNG 8 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Kính gửi: Các Toà án nhân dân các cấp

 

Để xác định đúng thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các tranh cấp quyển sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật đất đai năm 1993, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục địa chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/TTLT ngày 28/7/1997 "Hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993" (sau đây gọi tắt là Thông tư). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/8/1997.

Như vậy, kể từ ngày 15/8/1997, các Toà án nhân dân các cấp căn cứ vào các hướng dẫn tại Thông tư này để thụ lý và giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Để thống nhất cách hiểu và áp dụng đúng tinh thần các hướng dẫn tại Thông tư này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân các cấp một số điểm như sau:

1. Trong trường hợp người khởi kiện nộp đơn khởi kiện chỉ yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất (kể cả đất có tài sản mà họ không tranh chấp tài sản), thì trước khi thụ lý, Toà án phải yêu cầu người khởi kiện xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 (bìa đỏ) hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn... nơi có đất (là đối tượng tranh chấp quyền sử dụng đất) về việc đất đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 (bìa đỏ). Chỉ sau khi có một trong hai loại giấy nêu trên để xác định chắc chắn là đối với đất đó (đang là đối tượng tranh chấp) đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 (bìa đỏ), thì Toà án mới thụ lý để giải quyết theo thẩm quyền như đã được hướng dẫn tại khoản 1 phần I Thông tư. Nếu đương sự không xuất trình được một trong hai loại giấy nêu trên, thì Toà án không thụ lý để giải quyết, trừ trường hợp họ thay đổi yêu cầu thành việc tranh chấp tài sản gắn liền với việc sử dụng đất.

2. Trong trường hợp người khởi kiện nộp đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất hoặc họ thay đổi yêu cầu thành việc tranh chấp tài sản gắn liền với việc sử dụng đất như đã nêu ở trên, thì về nguyên tắc, Toà án phải thụ lý để giải quyết tranh chấp tài sản. Tuy nhiên, để giải quyết cả tranh chấp quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người khởi kiện và để không ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết vụ kiện, thì trước khi thụ lý, Toà án phải yêu cầu người khởi kiện xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 1993 (bìa đỏ) hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc sử dụng đất đó thuộc trường hợp nào trong các trường hợp đã được nêu tại các điểm a, b, c khoản 2 phần I Thông tư. Nếu người khởi kiện chưa có một trong các loại giấy nêu trên, Toà án cần giải thích cho họ để họ đến Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xin giấy xác nhận việc sử dụng đất (là đối tượng tranh chấp) thuộc trường hợp nào trong các trường hợp được nêu trong các điểm a, b, c khoản 2 phần I Thông tư.

Đối với những vụ tranh chấp tài sản gắn liền với việc sử dụng đất mà Toà án đã thụ lý, thì Toà án có thể làm văn bản yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất của đương sự theo hướng dẫn tại khoản 2 phần II Thông tư.

Tuỳ thuộc nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà Toà án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại các điểm a, b, khoản 2 phần II Thông tư hoặc không giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất mà chỉ giải quyết tranh chấp tài sản theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 phần I Thông tư.

Trong quá trình thực hiện Thông tư và hướng dẫn tại Công văn này, nếu có gì vướng mắc hoặc phát hiện những vấn đề mới phát sinh, thì cần báo cáo bằng văn bản cho Toà án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.

 

Trịnh Hồng Dương

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 92/KHXX

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu92/KHXX
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/08/1997
Ngày hiệu lực08/08/1997
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 92/KHXX

Lược đồ Công văn 92/KHXX hướng dẫn thi hành TTLT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Công văn 92/KHXX hướng dẫn thi hành TTLT
          Loại văn bảnCông văn
          Số hiệu92/KHXX
          Cơ quan ban hànhTòa án nhân dân tối cao
          Người kýTrịnh Hồng Dương
          Ngày ban hành08/08/1997
          Ngày hiệu lực08/08/1997
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcLĩnh vực khác
          Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
          Cập nhật17 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 92/KHXX hướng dẫn thi hành TTLT

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 92/KHXX hướng dẫn thi hành TTLT

                    • 08/08/1997

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 08/08/1997

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực