Công văn 923/TCT/NV2

Công văn 923/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

Nội dung toàn văn Công văn 923/TCT/NV2 thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 923/TCT/NV2

Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 923 TCT/NV2 NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ TNDN VÀ THUẾ TNCN

Kính gửi : Cục thuế tỉnh Trà Vinh,

Trả lời công văn số 19/CT-TTr ngày 8-1-2002 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh về xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp khoán gọn, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Tại khoản 2, Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: "Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền quy định". Theo đó, Công ty tư vấn tổng hợp Trà Vinh là đối tượng kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Công ty đã thực hiện hạch toán phần khoán mà các Xưởng được hưởng vào giá vốn hàng bán ra của Công ty mà các khoản chi của các Xưởng không đảm bảo chứng từ theo quy định thì Cục thuế ấn định thu nhập chịu thuế trên toàn bộ doanh thu phù hợp với từng ngành nghề theo quy định và xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ.

Trường hợp Công ty có hợp đồng khoán cho các cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) thì cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh phải trực tiếp kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN theo chế độ quy định.

2- Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNCN):

Trường hợp công ty có hợp đồng khoán cho cá nhân, nhóm cá nhân (không thuộc cán bộ công nhân viên của Công ty) thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả theo quy định tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26-6-1997 của Bộ Tài chính. Nếu là nhóm cá nhân thì người đại diện phải có trách nhiệm kê khai thu nhập của từng cá nhân tham gia trên cơ sở chứng từ hợp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu kê khai thì được xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của từng cá nhân và người đại diện có trách nhiệm nộp thuế TNCN của phần còn lại sau khi trừ đi phần thu nhập của các cá nhân khác.

Đối với các cá nhân trong công ty có thu nhập chịu thuế TNCN thì Công ty có trách nhiệm có khấu trừ tiền thuế TNCN để nộp vào NSNN theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Trà Vinh biết.

 

Phạm Văn Huyến

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 923/TCT/NV2

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 923/TCT/NV2
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/02/2002
Ngày hiệu lực 28/02/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 923/TCT/NV2

Lược đồ Công văn 923/TCT/NV2 thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 923/TCT/NV2 thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 923/TCT/NV2
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 28/02/2002
Ngày hiệu lực 28/02/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 923/TCT/NV2 thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

Lịch sử hiệu lực Công văn 923/TCT/NV2 thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

  • 28/02/2002

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/02/2002

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực