Công văn 9311/CT-TTHT

Công văn 9311/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 9311/CT-TTHT 2018 sử dụng hóa đơn điện tử Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9311/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Rheegend Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 2, CN5 cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ, Minh Khai, Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội. MST: 0106036743)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2302/2018-Rheegend ngày 23/02/2018 của Công ty TNHH Rheegend Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty) hỏi về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khu (có hiệu lực từ ngày 01/07/2016) như sau:

"3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đi vi trường hợp kê khai theo tháng), q (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khu có s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khu còn li từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trưng hợp hàng hóa nhập khu sau đó xuất khu, hàng hóa xuất khu không thực hiện việc xuất khu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn."

- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), q (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhp khu sau đó xuất khu vào khu phi thuế quan: hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, q; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính t kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại."

- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Quản lý thuế">130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 209/2013/NĐ-CP">219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

"4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), q (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

S thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân b theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khu nhân (x) với 10%."

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nội dung vướng mắc của đơn vị như sau:

1. Trường hợp công ty có phát sinh hoạt động nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thì việc hoàn thuế GTGT thực hiện như sau:

- Từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018: hoạt động nhập khẩu sau đó xuất khẩu không thuộc diện được hoàn thế GTGT theo Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính Phủ và Thông tư số 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Quản lý thuế">130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.

- Từ ngày 01/02/2018: Công ty thực hiện theo Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính Phủ.

2. Công ty trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Trường hợp công ty có vướng mắc trong quá trình hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, đề nghị công ty liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 (có hồ sơ kèm theo) để được hướng dẫn cụ thể.

Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Rheegend Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 9311/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 9311/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/03/2018
Ngày hiệu lực 12/03/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 9311/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 9311/CT-TTHT 2018 sử dụng hóa đơn điện tử Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 9311/CT-TTHT 2018 sử dụng hóa đơn điện tử Hà Nội
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 9311/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Ngày ban hành 12/03/2018
Ngày hiệu lực 12/03/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 9311/CT-TTHT 2018 sử dụng hóa đơn điện tử Hà Nội

Lịch sử hiệu lực Công văn 9311/CT-TTHT 2018 sử dụng hóa đơn điện tử Hà Nội

  • 12/03/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 12/03/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực