Công văn 962/TCT/NV6

Công văn 962/TCT/NV6 về ấn định thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 962 TCT/NV6 ấn định thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 962 TCT/NV6
V/v ấn định thuế GTGT và thuế TNDN

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 1999

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Thuế nhận được ý kiến phản ánh của các cục thuế về việc có một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, chế độ hoá đơn, chứng từ, vi phạm chế độ kê khai. Để thực hiện quyền ấn định thuế GTGT và TNDN đối với các đối tượng này đúng chính sách và thống nhất, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể như sau:

Các trường hợp áp dụng biện pháp ấn định thuế GTGT và TNDN:

Theo quy định tại điểm 7 phần Đ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; mục II phần C Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT và TNDN đối với cơ sở kinh doanh trong các trường hợp:

Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.

Không kê khai hoặc quá thời gia quy định gửi tờ khai, đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng.

Đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng và TNDN.

Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế GTGT.

Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.

Trình tự và thủ tục ấn định thuế GTGT và thuế TNDN đối với các trường hợp vi phạm được thực hiện như sau:

Cơ quan thuế lập biên bản xác định rõ hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vi phạm lần đầu chậm nộp tờ khai hoặc đã nộp tờ khai nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định thuế GTGT và thuế TNDN thì nhắc nhở, phê bình để doanh nghiệp rút kinh nghiệm. Nếu tái phạm thì kiên quyết xử lý theo quy định.

Điều tra, xác định doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp vi phạm.

Trong quá trình điều tra doanh thu để ấn định thuế GTGT và thuế TNDN, cơ quan thuế cần kết hợp giữa tài liệu điều tra trực tiếp tại doanh nghiệp với việc tham khảo thêm tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề trên địa bàn thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định doanh thu kinh doanh sát với thực tế. Đồng thời tham khảo thêm mức thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề và quy mô kinh doanh. Mức thuế ấn định đối với doanh nghiệp vi phạm phải cao hơn mức thuế của doanh nghiệp có cùng ngành nghề và quy mô kinh doanh thực hiện tốt chế độ lập hoá đơn, chứng từ và sổ sách kế toán.

Căn cứ vào doanh thu đã điều tra, tỷ lệ GTGT và tỷ lệ thu nhập chịu thuế áp dụng cho các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp để xác định số thuế GTGT và thuế TNDN ấn định doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.

Tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp để xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Tổ chức thực hiện:

Việc áp dụng biện pháp ấn định thuế GTGT và TNDN theo quy định của luật thuế phải đảm bảo yêu cầu thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện ngày càng tốt hơn các luật thuế mới. Các doanh nghiệp đã bị xử lý vi phạm hành chính về thuế và ấn định thuế GTGT và thuế TNDN mà tái phạm thì phải áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế ở mức cao hơn trước khi ấn định thuế, đồng thời lập hồ sơ chuyển cơ quan chức năng (cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan pháp luật) xử lý theo pháp luật.

Các trường hợp đã ấn định thuế GTGT và TNDN phải nộp trong kỳ nhưng qua tài liệu điều tra phát hiện doanh thu thực tế cao hơn thì cơ quan thuế có quyền xác định lại số thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo doanh thu thực tế.

Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể để các cục thuế tổ chức thực hiện.

 

 

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
  PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Vu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 962/TCT/NV6

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu962/TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/02/1999
Ngày hiệu lực12/02/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 962/TCT/NV6

Lược đồ Công văn 962 TCT/NV6 ấn định thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 962 TCT/NV6 ấn định thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu962/TCT/NV6
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Đình Vu
                Ngày ban hành12/02/1999
                Ngày hiệu lực12/02/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 962 TCT/NV6 ấn định thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 962 TCT/NV6 ấn định thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp

                      • 12/02/1999

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/02/1999

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực