Công văn 98138/CT-TTHT

Công văn 98138/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động nhập khẩu thuốc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 98138/CT-TTHT 2019 thuế giá trị gia tăng nhập khẩu thuốc Cục Thuế thành phố Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98138/CT-TTHT
V/v thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động nhập khẩu thuốc

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam
Địa chỉ: B3, Đường Công nghiệp 4, Khu Công nghiệp Sài Đồng B, Phường Thạch Bàn, Quận Long Biên, TP Hà Nội - MST 0100915699

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số ZPV-23102019 ngày 23/10/2019 của Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế gi trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, k cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng ha mất phẩm chất, qu hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đ, không phân biệt đã xuất dng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

…ˮ

- Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính:

+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. C hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc c thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

…ˮ

+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bn hàng ha, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng ha, dịch vụ dng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).... ” ˮ.

+ Tại Khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng.

- Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

+ Tại Điều 4 hướng dẫn về xác định thu nhập chịu thuế TNDN;

+ Tại Khoản 15 Điều 7 hướng dẫn về các khoản thu nhập khác từ quà biếu, quà tặng.

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hưng dẫn về điều kiện xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Căn cứ Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 8/5/2015 quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An và Bộ Quốc phòng.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp theo trình bày của Công ty, Công ty tham gia “chương trình hỗ trợ thuốc Tarceva cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn tiến triển tại chỗ hay di căn xa tại Việt Nam”, theo thỏa thuận giữa các bên, Tập đoàn Roche (nhà sản xuất thuốc Tarceva) cung cấp thuốc về Việt Nam thông qua Zuellig Pharma Pte.Lts (Công ty tại Singapore) - Bên Xuất khẩu, Công ty TNHH Zuellig Việt Nam - Bên Nhập khẩu và Công ty CP dược liệu Trung ương 2 - Bên phân phối. Công ty nhập khẩu thuốc Tarceva cho mục đích thực hiện chương trình hỗ trợ cùng với thuốc phục vụ mục đích thương mại, tại thời điểm nhập khẩu thuốc, Công ty không phân biệt được lô thuốc nào dùng cho mục đích thương mại; và lô thuốc nào dùng cho chương trình hỗ trợ. Sau khi nhập khẩu thuốc, Công ty nhận được số lượng thuốc Dự trù từ Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư gửi đến, theo đó, một số lượng thuốc thương mại tương ứng với lượng thuốc Dự trù nêu trên chuyển sang thuốc dùng cho mục đích hỗ trợ thì:

- Trường hợp Công ty xuất thuốc cho chương trình hỗ trợ theo chỉ định của Tập đoàn Roche (nhà sản xuất thuốc Tarceva)/Zuellig Pharma Pte.Lts từ số thuốc mà Công ty đã nhập khẩu cho mục đích thương mại, nếu số thuốc phục vụ cho chương trình hỗ trợ không thuộc khoản viện trợ Phi chính phủ nước ngoài, không có xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ thì khi xuất thuốc, Công ty phải lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ng các điều kiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Trường hợp Công ty chỉ là đơn vị đóng vai trò trung gian để nhập khẩu thuốc từ tổ chức nước ngoài sau đó chuyển cho các đơn vị trung gian khác để chuyển thuốc miễn phí tới các bệnh nhân ung thư (số thuốc này tổ chức nước ngoài tặng cho các bệnh nhân, không phải tặng cho Công ty) không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với số thuốc không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không được khấu trừ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Việc sử dụng hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 8/5/2015.

- Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Các khoản chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vưng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam được biết để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 98138/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu98138/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2019
Ngày hiệu lực31/12/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Thể thao - Y tế, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 98138/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 98138/CT-TTHT 2019 thuế giá trị gia tăng nhập khẩu thuốc Cục Thuế thành phố Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 98138/CT-TTHT 2019 thuế giá trị gia tăng nhập khẩu thuốc Cục Thuế thành phố Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu98138/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành31/12/2019
                Ngày hiệu lực31/12/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Thể thao - Y tế, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 98138/CT-TTHT 2019 thuế giá trị gia tăng nhập khẩu thuốc Cục Thuế thành phố Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 98138/CT-TTHT 2019 thuế giá trị gia tăng nhập khẩu thuốc Cục Thuế thành phố Hà Nội

                      • 31/12/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/12/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực