Công văn 2313/TCHQ-KTTT

Công văn về việc giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá

Nội dung toàn văn Công văn giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá


TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2313/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2001

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2313/TCHQ-KTTTNGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU CÓ CHIẾT KHẤU HOẶC GIẢM GIÁ

Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Tổng cục Hải quan nhận được công văn của một số doanh nghiệp về việc xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá. Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại các Công văn số 3874 TC/TCT ngày 19/9/2000; Công văn số: 4698 TC/TCT ngày 23/5/2001. Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất như sau:

1. Đối với các mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng nhà nước quản lý giá.

Giá tính thuế hàng nhập khẩu được áp dụng theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương đã trừ chiết khấu hoặc giảm giá (giá CIF thực thanh toán) nếu hồ sơ lô hàng nhập khẩu đảm bảo đủ các yêu cầu sau:

* Hồ sơ nhập khẩu có đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư 82/1997/TT-BTC ngày 11/11/1997; Thông tư 92/1999/TT-BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính.

* Hợp đồng mua bán ngoại thương thể hiện rõ khoản chiết khấu hoặc giảm giá và khoản chiết khấu hoặc giảm giá thể hiện trên hợp đồng mua bán ngoại thương phải phù hợp với các chứng từ nhập khẩu có liên quan.

* Hoá đơn thương mại (Invoice) thể hiện rõ khoản chiết khấu hoặc giảm giá và việc chiết khấu hoặc giảm giá ghi trên hoá đơn phải phù hợp với hợp đồng mua bán ngoại thương.

* Thanh toán 100% giá trị lô hàng nhập khẩu qua ngân hàng. Giá trị thanh toán qua ngân hàng được thể hiện trên chứng từ thanh toán phải phù hợp với khoản chiết khấu hoặc giảm giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương và hoá đơn thương mại.

* Giá CIF thực thanh toán phải đạt từ 70% trở lên so với giá tối thiểu quy định tại bảng giá.

2. Đối với các mặt hàng thuộc danh mục các nhóm mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu, nếu có chiết khấu hoặc giảm giá thì thực hiện theo hướng dẫn nêu trên, riêng điều kiện giá CIF thực thanh toán ghi trên hợp đồng ngoại thương phải bằng hoặc cao hơn giá tối thiểu quy định tại bảng giá hiện hành của Bộ Tài chính.

3. Đối với các trường hợp chiết khấu hoặc giảm giá nhưng hồ sơ hàng nhập khẩu không đủ các điều kiện theo hướng dẫn nêu trên thì không được áp dụng giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương đã trừ chiết khấu hoặc giảm giá (giá CIF thực thanh toán).

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục KTTT XNK) để hướng dẫn kịp thời.

 

Nguyễn Văn Cẩn

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2313/TCHQ-KTTT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2313/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/06/2001
Ngày hiệu lực 06/06/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2313/TCHQ-KTTT

Lược đồ Công văn giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2313/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cẩn
Ngày ban hành 06/06/2001
Ngày hiệu lực 06/06/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá

Lịch sử hiệu lực Công văn giá tính thuế hàng nhập khẩu có chiết khấu hoặc giảm giá

  • 06/06/2001

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/06/2001

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực