Công văn 2849/KBNN-KHTH

Công văn số 2849/KBNN-KHTH về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I do Kho bạc Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Công văn số 2849/KBNN-KHTH hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I


KHO BẠC NHÀ NƯỚC
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số 2849/KBNN-KHTH
V/v hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

CÔNG VĂN

Thực hiện Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/08/2006 của Liên Bộ Uỷ ban Dân tộc- Kế hoạch và Đầu tư- Tài chính- Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II); Kho bạc Nhà nước hướng dẫn việc quản lý, thanh toán, báo cáo và quyết toán vốn Chương trình 135 giai đoạn II như sau:

A- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng:

Công văn này được áp dụng cho các hoạt động thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010, bao gồm:

- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc (dự án hỗ trợ phát triển sản xuất);

- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã và đầu tư xây dựng Trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao);

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn, bản và cộng đồng;

- Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.

2. Phạm vi áp dụng:

- Các xã được đưa vào danh sách các xã đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng thụ hưởng Chương trình 135 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Các thôn, bản thuộc các xã khu vực II có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo Chương trình 135.

B- QUY TRÌNH QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN

I- DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT:

1. Đối tượng đầu tư:

Đối tượng đầu tư thuộc dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010. Cụ thể là các nội dung hoạt động sau:

- Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công;

- Hỗ trợ xây dựng và phổ biến, nhân rộng mô hình sản xuất;

- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất (áp dụng với đối tượng các hộ nghèo);

- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm;

2. Phương thức quản lý, thanh toán vốn

- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn được thực hiện theo các hình thức sau:

+ Hình thức cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế, áp dụng đối với các nội dung: hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu,…); chi phí cho các hoạt động quản lý của Ban quản lý dự án (trong trường hợp không lập dự án đầu tư). Việc quản lý, thanh toán vốn thực hiện theo dự toán được UBND huyện phê duyệt.

+ Hình thức quản lý, cấp phát vốn theo dự án đầu tư, áp dụng cho hoạt động xây dựng mô hình sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.

- Việc giao kế hoạch, dự toán, thông báo vốn được thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng hình thức quản lý, cấp phát vốn.

- KBNN huyện giao cho bộ phận kế hoạch thống nhất kiểm soát, thanh toán vốn dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất đối với cả hai hình thức quản lý vốn nêu trên.

3. Điều kiện cấp phát, thanh toán:

3.1. Đối với hình thức cấp vốn sự nghiệp kinh tế:

- Chủ đầu tư gửi KBNN các hồ sơ, chứng từ sau:

+ Dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Danh sách các hộ được nhận hỗ trợ đầu tư do UBND huyện phê duyệt;

+ Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành giữa Ban quản lý dự án, nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ và đại diện các hộ, nhóm hộ (đối với công việc có khối lượng hoàn thành), xác nhận công việc đã thực hiện của chủ đầu tư;

+ Các hồ sơ, chứng từ: hợp đồng, hoá đơn, chứng từ, bảng kê thanh toán liên quan.

+ Giấy rút dự toán ngân sách (CTMT), giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (CTMT);

- Mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng căn cứ vào hợp đồng kinh tế và tính chất các hoạt động, nhưng tối đa không vượt quá dự toán năm được giao; KBNN căn cứ nội dung chi cụ thể, quyết định mức tạm ứng cho đơn vị.

Trường hợp dự án có các khoản mua sắm thuộc diện phải đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn; hồ sơ phải có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, hợp đồng kinh tế,…

- Trong phạm vi 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ, bộ phận kiểm soát của KBNN kiểm tra, đối chiếu các hồ sơ, chứng từ liên quan, đối chiếu với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá được UBND tỉnh duyệt cho dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất. Nếu đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán để làm thủ tục tạm ứng, thanh toán theo quy định.

3.2. Đối với hình thức cấp vốn dự án đầu tư:

- Các điều kiện, thủ tục cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất được thực hiện theo quy định như đối với dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nêu tại tiết 2.2, 2.3, 2.4 của điểm 2, mục II, phần B công văn này. Ngoài ra, có một số điểm lưu ý:

+ Dự án đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất phải có báo cáo kinh tế - kỹ thuật được UBND huyện thẩm định, phê duyệt.

+ Mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng được thực hiện theo hợp đồng giữa các bên, tối đa không vượt quá kế hoạch vốn năm được giao, KBNN căn cứ các nội dung chi cụ thể để quyết định tỷ lệ tạm ứng và thu hồi tạm ứng cho phù hợp.

- KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ, đối chiếu với kế hoạch vốn năm được giao và nguồn vốn đã thông báo, đơn giá, định mức hỗ trợ do UBND tỉnh quyết định đối với từng nội dung của dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất, nếu đủ điều kiện thì thực hiện tạm ứng, thanh toán cho chủ đầu tư.

II- DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG:

1. Kế hoạch và chuyển vốn

1.1. Kế hoạch vốn:

- Việc thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện theo các hình thức:

+ Trường hợp UBND tỉnh thông báo kế hoạch vốn cụ thể cho từng dự án, công trình, KBNN tỉnh thực hiện thông báo chuyển tiếp cho các KBNN huyện nơi triển khai thực hiện dự án, công trình để làm căn cứ quản lý, thanh toán vốn. KBNN tỉnh tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ quản lý, điều hoà vốn cho các KBNN huyện.

+ Trường hợp UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn cho các huyện, KBNN huyện căn cứ quyết định của UBND huyện giao kế hoạch vốn cho các dự án, công trình để làm căn cứ quản lý, thanh toán.

1.2. Chuyển vốn

- Tại Trung ương: khi nhận lệnh chi chuyển nguồn vốn của Bộ Tài chính cho Chương trình 135, KBNN thực hiện chuyển nguồn vốn từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.

- Tại tỉnh: khi Sở Tài chính thông báo mức vốn đầu tư Chương trình 135 cho KBNN tỉnh, trên cơ sở kế hoạch vốn năm và tiến độ giải ngân tại các huyện, KBNN tỉnh thông báo mức vốn đầu tư cho KBNN huyện làm căn cứ thanh toán.

Trường hợp Sở Tài chính lập lệnh chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để cấp cho Chương trình 135, KBNN tỉnh thực hiện chuyển nguồn cho ngân sách huyện theo lệnh của Sở Tài chính.

- Tại huyện: KBNN huyện nhận thông báo mức vốn đầu tư Chương trình 135 của KBNN tỉnh (hoặc thông báo mức vốn đầu tư của Phòng Tài chính huyện), để theo dõi quản lý và thanh toán cho các dự án, công trình.

1.3. Quản lý nguồn vốn:

Việc quản lý các nguồn vốn thực hiện theo quy định tại điểm 1, mục II, phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-BKH-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8/2006 của Liên Bộ, Kho bạc Nhà nước quản lý theo từng nguồn vốn như sau:

- KBNN nhận thông báo mức vốn từ cơ quan tài chính cấp nào thì theo dõi, hạch toán vào nguồn vốn ngân sách cấp đó. Cụ thể: KBNN huyện nhận thông báo mức vốn từ KBNN tỉnh thì theo dõi, cấp phát và hạch toán vào nguồn ngân sách tỉnh; nhận thông báo mức vốn từ Phòng Tài chính thì theo dõi, cấp phát và hạch toán vào nguồn ngân sách huyện.

- Nguồn vốn ngân sách tỉnh do Sở Tài chính cấp, bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, vốn bố trí từ ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ của các tổ chức cho tỉnh.

- Nguồn vốn ngân sách huyện do Phòng tài chính huyện cấp, gồm: vốn hỗ trợ có mục tiêu của tỉnh cho huyện, vốn bố trí từ ngân sách huyện và các khoản hỗ trợ của các tổ chức cho huyện.

- Nguồn vốn ngân sách xã gồm vốn do xã tự bố trí, các khoản đóng góp, hỗ trợ trực tiếp của tổ chức, cá nhân cho xã.

- Các khoản đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động của tổ chức, đơn vị, cá nhân cho các công trình, KBNN thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính và hạch toán vào nguồn vốn của cấp ngân sách tương ứng.

2. Kiểm soát, thanh toán vốn

2.1. Đối tượng đầu tư:

Việc kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại công văn này áp dụng cho các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 thuộc các đối tượng quy định tại điểm 2, mục I, phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-BKH-TC-XD-NNPTNT.

2.2. Điều kiện thanh toán vốn:

a) Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư thực hiện các thủ tục rút vốn, thanh toán và các nhiệm vụ khác. Ban quản lý dự án mở tài khoản tại KBNN để nhận vốn. Trường hợp UBND xã làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cấp xã do Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại KBNN huyện và được sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch.

Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản tại KBNN gồm quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quyết định bổ nhiệm trưởng ban quản lý, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, bản đăng ký mở tài khoản và đăng ký mẫu dấu, chữ ký.

b) Các hồ sơ gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán:

- Các tài liệu gửi 1 lần (hoặc điều chỉnh, bổ sung nếu có):

+ Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quyết định đầu tư dự án, công trình của cấp có thẩm quyền. Trường hợp quyết định đầu tư của nhiều công trình thì gửi 1 bản quyết định và danh mục công trình kèm theo.

+ Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không yêu cầu phải có riêng quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, (tổng) dự toán công trình nếu các nội dung này đã có trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

+ Đối với công việc không tổ chức đấu thầu: dự toán chi tiết cho từng công việc, hạng mục công trình; quyết định chỉ định thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;

+ Đối với công việc tổ chức đấu thầu: quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, bản tiên lượng hồ sơ mời thầu, bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm biểu tính giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;

+ Đối với các dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư cần có các hồ sơ:

· Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập dự án quy hoạch, hoặc cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư;

· Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư;

· Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu hoặc văn bản giao nhiệm vụ;

· Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

+ Kế hoạch phân bổ vốn hàng năm cho dự án, công trình.

- Các tài liệu gửi từng lần khi rút vốn:

Ngoài các tài liệu gửi 1 lần nói trên, khi thực hiện rút vốn, chủ đầu tư phải gửi đến KBNN các chứng từ liên quan tuỳ theo nội dung chi và hình thức tạm ứng hay thanh toán quy định tại điểm 2.3, 2.4 dưới đây.

2.3. Cấp tạm ứng:

- Mức tạm ứng: các công trình do doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn của công trình trong năm; các công trình do xã tự làm thì được tạm ứng tối đa là 50% kế hoạch vốn năm.

- Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án gửi đến KBNN:

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

+ Giấy rút vốn đầu tư bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

- Trong phạm vi 3 ngày làm việc, bộ phận cấp phát vốn của KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ, căn cứ nguồn vốn hiện có, ghi ý kiến vào giấy đề nghị thanh toán trình giám đốc KBNN duyệt, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán làm thủ tục tạm ứng cho chủ đầu tư.

- Vốn tạm ứng được thu hồi dần khi thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán hết khi công việc hoàn thành. Mức thu hồi từng lần bằng số vốn thanh toán nhân (x) với tỷ lệ tạm ứng. Mức thu hồi có thể cao hơn theo đề nghị của chủ đầu tư sau khi thoả thuận thống nhất với nhà thầu.

2.4. Kiểm soát, thanh toán:

a) Chủ đầu tư, ban quản lý dự án gửi đến KBNN các hồ sơ, chứng từ:

(1) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; giấy rút vốn đầu tư bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;

(2) Các hồ sơ, chứng từ liên quan, tuỳ theo nội dung các khoản chi, cụ thể:

* Thanh toán giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.

- Đối với hình thức đấu thầu, KBNN thanh toán căn cứ và tiến độ thực hiện do chủ đầu tư và nhà thầu xác định, trên cơ sở hợp đồng và khối lượng được nghiệm thu.

* Trường hợp thanh toán vốn mua sắm thiết bị:

- Danh mục thiết bị phải phù hợp với dự toán, có trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đã được nhập kho (thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và có biên bản nghiệm thu.

- Hoá đơn tài chính (đối với trường hợp chỉ định thầu), các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế;

* Trường hợp thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành: biên bản nghiệm thu (hoặc biên bản bàn giao) khối lượng công việc tư vấn hoàn thành có trong hợp đồng và kế hoạch đầu tư năm được giao;

* Đối với các khoản chi phí khác phải có hồ sơ chứng từ liên quan chứng minh công việc đã thực hiện, theo từng nội dung chi như:

- Chi phí Ban quản lý: có trong dự toán, có chứng từ chi hoặc bảng kê thanh toán;

- Chứng từ thu lệ phí cấp đất xây dựng, chứng từ thu thuế (nếu có);

- Chi phí bảo hiểm phải có hợp đồng bảo hiểm;

- Chi đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán và biên bản xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện;

- Chi phí phá dỡ vật kiến trúc và thu dọn mặt bằng, chi phí khởi công, nghiệm thu, khánh thành, phải có dự toán, hợp đồng, biên bản nghiệm thu;

- Chi lập báo cáo đầu tư phải có báo cáo đầu tư được duyệt.

- Chi khảo sát, thiết kế phải có hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế; biên bản nghiệm thu và bàn giao hồ sơ.

- Chi phí giám sát thi công: trường hợp thuê tư vấn giám sát thì phải có hợp đồng; trường hợp Ban quản lý dự án có cán bộ đủ năng lực giám sát, được chủ đầu tư cho phép tự thực hiện giám sát thì phải có dự toán chi phí cho công tác giám sát thi công (ngoài chi phí ban quản lý). Chi phí Ban giám sát xã cũng được tính chung trong dự toán chi phí giám sát thi công công trình.

- Chi phí thẩm định các hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết toán: phải có thông báo kết quả thẩm định hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền.

- Chi phí làm lán trại tạm phải có trong dự toán, bảng kê thanh toán khối lượng hoàn thành do chủ đầu tư đề nghị, theo đơn giá, định mức do địa phương quy định.

* Đối với kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình 135 ở các cấp tỉnh, huyện, KBNN thanh toán theo dự toán được UBND cùng cấp quyết định; phải có đủ hồ sơ, chứng từ chi, bảng kê thanh toán như đối với khoản chi phí ban quản lý.

b) Bộ phận kiểm soát thanh toán vốn của KBNN kiểm tra:

- Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ: dấu, chữ ký của người có thẩm quyền, các yếu tố của hợp đồng, biên bản nghiệm thu, các tính toán số học,

- Khối lượng thanh toán phải có trong thiết kế và dự toán được duyệt;

- Dự toán được lập phải theo định mức, đơn giá do UBND tỉnh quy định đối với từng khu vực;

- Có kế hoạch vốn được giao;

- Đủ nguồn vốn thanh toán hoặc mức vốn đầu tư;

- Việc quản lý chi phí đầu tư công trình thực hiện theo các tỷ lệ quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.

c) Quy trình kiểm tra:

- Trong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ theo quy định, bộ phận kiểm soát thanh toán vốn thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ; nếu đủ điều kiện thanh toán thì trình Giám đốc KBNN duyệt, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng (nếu có). Thời hạn thanh toán của bộ phận kế toán không quá 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thanh toán của bộ phận kiểm soát thanh toán.

- KBNN cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thay mặt chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho các nhà thầu. KBNN thực hiện kiểm soát việc thanh toán bằng tiền mặt cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu theo đúng quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi tiền mặt qua KBNN. Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng với các tổ, đội lao động của xã hoặc mua nguyên vật liệu khai thác tại chỗ thì được phép rút tiền mặt để chi trả.

- Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán khác với mức vốn đề nghị thì bộ phận thanh toán thông báo cho chủ đầu tư để lập lại chứng từ rút vốn đầu tư.

- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, nếu phát hiện sai sót trong hồ sơ thanh toán hoặc giữa hồ sơ so với thực tế thì cán bộ KBNN yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục hoặc báo cáo Giám đốc KBNN thông báo từ chối thanh toán các khoản không đủ điều kiện.

- Việc kiểm soát, thanh toán, luân chuyển và lưu trữ chứng từ thực hiện như đối với quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư hiện hành. Đối với các chứng từ quy định KBNN phải lưu để làm căn cứ thanh toán nhưng chỉ có một bản gốc thì chủ đầu tư phải mang bản chính và bản sao (có công chứng, chứng thực) đến KBNN để kiểm tra, đối chiếu, KBNN giữ bản sao để lưu hồ sơ thanh toán. Đối với các chứng từ thanh toán (giấy rút vốn) KBNN chỉ nhận được 1 bản nhưng cần thiết phải lưu tại bộ phận kế toán và bộ phận kiểm soát thanh toán thì bộ phận kiểm soát photocopy thêm 1 bản để lưu.

III- DỰ ÁN ĐÀO TẠO CÁN BỘ:

Dự án đào tạo cán bộ được thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán của KBNN thực hiện theo các quy định hiện hành về chi dự toán ngân sách nhà nước cho các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

KBNN các tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương để phân công bộ phận kế hoạch tổng hợp hoặc bộ phận kế toán quản lý, kiểm soát các khoản chi thuộc nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảm bảo đơn giản, thuận tiện cho đối tượng giao dịch; đồng thời, quy định rõ trách nhiệm và công tác phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý, thanh toán và cung cấp thông tin, báo cáo.

C- HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN

Việc mở và sử dụng tài khoản, phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ chuyển, nhận vốn, tạm ứng, cấp phát thanh toán vốn Chương trình 135 thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC ngày 6/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN; theo hướng dẫn tại công văn số 1122/KBNN-KT ngày 2/6/2006 của KBNN về thực hiện Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN và các văn bản khác có liên quan.

D- BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN:

1. Nội dung, mẫu biểu báo cáo:

- Báo cáo tháng về tình hình thực hiện Chương trình 135 được thực hiện thống nhất với báo cáo các chương trình mục tiêu, theo quy định tại công văn số 1273/KBNN-TTVĐT ngày 21/7/2005 của KBNN về chế độ báo cáo thanh toán vốn đầu tư định kỳ hàng tháng, quý và báo cáo năm và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung. Tên gọi các dự án thành phần của Chương trình 135 được sửa đổi theo nội dung quy định tại công văn này, riêng nội dung hỗ trợ dịch vụ pháp lý, nâng cao đời sống, chỉ đưa vào báo cáo khi Liên Bộ có hướng dẫn cụ thể về nội dung thực hiện.

- Định kỳ hàng quý, KBNN huyện, tỉnh báo cáo tình hình thanh toán vốn Chương trình 135 theo mẫu biểu số 01BCQ/CT135, 02 BCQ/CT135 (kèm theo công văn này) về KBNN cấp trên và cơ quan thường trực Chương trình 135 tại địa phương. KBNN tỉnh báo cáo về KBNN trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.

- (Phòng) bộ phận kế hoạch tổng hợp chủ trì lập báo cáo, các bộ phận có liên quan cần cung cấp số liệu đầy đủ, đúng thời gian cho bộ phận kế hoạch.

- Ngoài báo cáo biểu số liệu, KBNN tỉnh, huyện báo cáo tình hình kiểm soát, thanh toán vốn, những vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết với cơ quan thường trực quản lý Chương trình 135 tại địa phương, các cơ quan liên quan, UBND cùng cấp và KBNN cấp trên để theo dõi, chỉ đạo giải quyết.

2. Các chỉ tiêu báo cáo:

- Cột 3,4: kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi sự nghiệp.

- Cột 5: số dự án đã giao kế hoạch vốn đầu tư, trường hợp giao dự toán kinh phí sự nghiệp thì không tính là dự án.

- Cột 7,8: KBNN nhận thông báo vốn từ cơ quan tài chính, KBNN cấp nào thì ghi nguồn ngân sách cấp đó, trường hợp giao dự toán kinh phí sự nghiệp thì toàn bộ số giao dự toán được ghi vào cột nguồn vốn thuộc cấp giao dự toán.

Đối với hợp phần Hỗ trợ phát triển sản xuất, cần chi tiết 2 nội dung: dự án đầu tư và phần kinh phí sự nghiệp giao theo dự toán.

- Cột 9: các nguồn khác được ghi theo thông báo của cơ quan tài chính hoặc Ban tài chính xã.

- Cột 10: Giá trị KLHT luỹ kế từ đầu năm căn cứ số liệu trên hồ sơ của chủ đầu tư gửi đến KBNN; công việc không tính được giá trị KLHT thì không ghi.

- Cột 12: giá trị thanh toán khối lượng công việc hoàn thành.

- Thông báo vốn không ghi chi tiết đến dự án, công trình thì cột nguồn vốn ở dòng các công trình, các xã để trống.

3. Đối chiếu, xác nhận và cung cấp số liệu:

- Hàng quý, KBNN huyện thực hiện đối chiếu, xác nhận vào báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn Chương trình 135 theo mẫu biểu và đề nghị của chủ đầu tư và cơ quan thường trực Chương trình 135 của huyện.

- KBNN xác nhận về các chỉ tiêu cơ bản: kế hoạch vốn, dự toán năm, khối lượng công việc thực hiện theo hồ sơ gửi KBNN, số vốn đã tạm ứng, thanh toán. Bộ phận kế hoạch tổng hợp là đầu mối thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu về tất cả các dự án thành phần (bao gồm cả phần kinh phí đào tạo cấp theo dự toán).

- KBNN thống nhất với chủ đầu tư và cơ quan thường trực Chương trình 135 về thời gian và kỳ đối chiếu, xác nhận số liệu để đảm bảo thuận tiện trong công tác lập báo cáo của KBNN và thống nhất số liệu giữa báo cáo của các cơ quan liên quan.

- Trường hợp cơ quan thường trực Chương trình 135 có văn bản đề nghị KBNN cung cấp báo cáo định kỳ hàng tháng để phục vụ việc quản lý, điều hành Chương trình, KBNN tỉnh, huyện gửi biểu báo cáo hàng tháng lập theo công văn số 1273/KBNN-TTVĐT về các chương trình mục tiêu (có Chương trình 135). Trường hợp cơ quan thường trực Chương trình 135 đề nghị KBNN cung cấp thông tin chi tiết theo dự án thành phần đến cấp huyện thì KBNN sao gửi báo cáo chi tiết tại cấp huyện (mẫu 01BCQ/CT135) để cung cấp.

4. Quyết toán:

- Kết thúc năm kế hoạch, KBNN quyết toán với cơ quan tài chính nơi cấp vốn về số vốn đã nhận, số vốn đã thanh toán, số vốn tạm ứng chưa thu hồi, số vốn còn lại để cơ quan tài chính tổng hợp quyết toán ngân sách. Số vốn còn lại được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Hết năm kế hoạch, KBNN xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ năm kế hoạch cho từng dự án theo đề nghị của chủ đầu tư.

- Khi kết thúc xây dựng, hoàn thành bàn giao công trình, KBNN xác nhận về số vốn đã thanh toán để chủ đầu tư lập quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

- Trường hợp số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán được duyệt, KBNN phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn chênh lệch của đơn vị nhận thầu và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Việc báo cáo quyết toán vốn Chương trình 135 của KBNN được thực hiện theo quy định chung về quyết toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các nội dung chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp, cấp theo hình thức dự toán thì việc quyết toán sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành như đối với các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.

E- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Công văn này thay thế công văn số 1460KB/KHTH ngày 18/10/2001 của KBNN về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn thuộc Chương trình 135 và áp dụng đối với các dự án thuộc Chương trình 135 từ kế hoạch năm 2007.

KBNN đề nghị đồng chí Giám đốc KBNN các tỉnh chỉ đạo các KBNN huyện trực thuộc và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện đúng các quy định tại công văn này.

Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc, miền núi giai đoạn 2006-2010 có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng. Vì vậy, các Kho bạc Nhà nước cần bố trí cán bộ có năng lực, tăng cường kiểm tra tại cơ sở, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả; đồng thời, hướng dẫn các chủ đầu tư về trình tự, thủ tục rút vốn, tạo thuận lợi cho việc giải ngân. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước để xem xét giải quyết./.

 

 

KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC




Trần Xuân Trí

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2849/KBNN-KHTH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2849/KBNN-KHTH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/12/2006
Ngày hiệu lực29/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2849/KBNN-KHTH

Lược đồ Công văn số 2849/KBNN-KHTH hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Công văn số 2849/KBNN-KHTH hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I
          Loại văn bảnCông văn
          Số hiệu2849/KBNN-KHTH
          Cơ quan ban hànhKho bạc Nhà nước Trung ương
          Người kýTrần Xuân Trí
          Ngày ban hành29/12/2006
          Ngày hiệu lực29/12/2006
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
          Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
          Cập nhật18 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được căn cứ

              Văn bản hợp nhất

                Văn bản gốc Công văn số 2849/KBNN-KHTH hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I

                Lịch sử hiệu lực Công văn số 2849/KBNN-KHTH hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I

                • 29/12/2006

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 29/12/2006

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực