Điều ước quốc tế Khôngsố

Hiệp định khung về việc Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa

Nội dung toàn văn Hiệp định khung Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Việt Nam Cộng hoà nhân dân Trung Hoa 2002


HIỆP ĐỊNH KHUNG

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ VIỆC TRUNG QUỐC CUNG CẤP CHO VIỆT NAM KHOẢN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

Chính phủ nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, nhằm phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa hai nước nước đã đạt được thoả thuận như sau:

Điều 1. Chính phủ nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa đồng ý cho ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc (người cho vay) cung cấp cho Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (người vay) khoản tín dụng ưu đãi với tổng số tiền cho vay không vượt quá 710 triệu nhân dân tệ (dưới đây gọi tắt là khoản tín dụng), để sử dụng cho dự án Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn Việt Nam. Những chi phí mà Chính phủ Trung Quốc trợ cấp lãi suất cho khoản tín dụng này sẽ trực tiếp thanh toán cho người cho vay.

Điều 2. Những điều kiện chủ yếu của khoản tín dụng nói trên như sau:

1. Thời hạn cho vay (gồm cả ân hạn) là 15 năm;

2. Lãi suất cho vay là 3%/năm

Điều 3. Dự án sử dụng khoản tín dụng nói trên đã được Chính phủ hai nước chấp thuận và đã được người cho vay đánh giá thẩm định và phê duyệt.

Điều 4. Thoả thuận cho vay đối với khoản tín dụng nói trên, sẽ do người cho vay và người vay bàn bạc cụ thể và ký kết sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

Điều 5. Chính phủ hai nước Việt Nam và Trung Quốc sẽ thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng khoản tín dụng nói trên, và sẽ bàn bạc đối với những vấn đề có thể phát sinh liên quan tới Hiệp định này.

Điều 6. Hiệp định này có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày ký. Nếu trong thời hạn quy định nói trên mà người cho vay và người vay chưa ký được thoả thuận cho vay để sử dụng khoản tín dụng nói trên, thì Hiệp định này tự động chấm dứt hiệu lực.

Hiệp định này làm tại Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2002, thành hai bản, mỗi bản được viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung. Mỗi bên giữ một bản, cả hai văn bản đều có giá trị ngang nhau.

Lại Quang Thực

(Đã ký)

Tề Kiến Quốc

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật Khôngsố

Loại văn bản Điều ước quốc tế
Số hiệu Khôngsố
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/12/2002
Ngày hiệu lực 30/12/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật Khôngsố

Lược đồ Hiệp định khung Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Việt Nam Cộng hoà nhân dân Trung Hoa 2002


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Hiệp định khung Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Việt Nam Cộng hoà nhân dân Trung Hoa 2002
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Số hiệu Khôngsố
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Lại Quang Thực, Tề Kiến Quốc
Ngày ban hành 30/12/2002
Ngày hiệu lực 30/12/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Hiệp định khung Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Việt Nam Cộng hoà nhân dân Trung Hoa 2002

Lịch sử hiệu lực Hiệp định khung Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi giữa Việt Nam Cộng hoà nhân dân Trung Hoa 2002

  • 30/12/2002

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/12/2002

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực