Hướng dẫn 02/HD-UBND

Hướng dẫn 02/HD-UBND năm 2016 thực hiện Luật Phí và Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 02/HD-UBND 2016 thực hiện Luật Phí Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/HD-UBND

Bạc Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2016

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2016/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015.

Thực hiện Công văn số 16364/BTC-QLG ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về việc triển khai Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hướng dẫn việc triển khai thực hiện Luật phí và lệ phí và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ, như sau:

1. Thực hiện nội dung chuyển từ thu phí sang giá dịch vụ.

Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2017; theo đó, một số danh mục sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ. Để đảm bảo tính chủ động trong việc triển khai kịp thời, hiệu quả đối với các khoản phí được chuyển sang cơ chế giá có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đang thực hiện thu phí chuyển sang cơ chế giá, cụ thể như sau:

a) Đối với Danh mục 17 sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá tại Phụ lục số 02 (Ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí), các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng sản phẩm, dịch vụ (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện nghiêm theo thẩm quyền và trách nhiệm định giá do Chính phủ quy định tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP , yêu cầu các tổ chức, cá nhân đang thực hiện thu các khoản phí nêu trên, cụ thể:

- Từ ngày 01/01/2017 các tổ chức, cá nhân cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo cơ chế thu phí đối với 17 sản phẩm, dịch vụ này (đính kèm danh mục 17 sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá) dừng thu phí và phải chuyển sang thu giá dịch vụ do nhà nước định giá.

- Về mức thu giá dịch vụ: Trước mắt để đảm bảo chính sách an sinh xã hội, tránh biến động lớn về giá trên địa bàn tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo cơ chế giá do Nhà nước định giá đối với 17 sản phẩm, dịch vụ nêu trên tạm thời vẫn áp dụng mức thu giá dịch vụ bằng mức thu phí đã thực hiện trước ngày 31/12/2016. Sau đó, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ báo cáo kết quả hoạt động, tình hình cân đối thu chi, đánh giá mức bù đắp các chi phí phát sinh để cung ứng dịch vụ từ số tiền thu phí theo mức phí hiện hành để xây dựng phương án giá dịch vụ. Trường hợp, mức giá dịch vụ cao hơn mức phí hiện hành thì cần có lộ trình điều chỉnh phù hợp bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Theo đó, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng sản phẩm, dịch vụ này phải lập và trình phương án giá đối với các dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá dịch vụ do Nhà nước định giá (bao gồm cả giá cụ thể, giá tối đa và khung giá của các sản phẩm dịch vụ). Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá theo quy định tại Luật giá, Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính về quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ để định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Trình tự trình và thẩm định phương án giá theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; Khoản 8, Điều 1 của Nghị định 149/2016/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật hiện hành về quản lý giá có liên quan.

b) Đối với 12 khoản phí được chuyển sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không định giá (đính kèm Danh mục 12 dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ mà Nhà nước không định giá), yêu cầu các tổ chức, cá nhân đang thực hiện thu các khoản phí nêu trên, cụ thể:

- Kể từ ngày 01/01/2017 các tổ chức (trừ cơ quan Nhà nước), cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ dừng thu phí và chuyển sang thu giá dịch vụ theo cơ chế giá thị trường; theo đó, các tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ này được tự định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của các yếu tố hình thành giá; được áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá theo quy định tại Luật giá, Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính về quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ để định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, thực hiện niêm yết giá và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết; thực hiện công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá; phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của Luật giá và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan quản lý giá. Trường hợp, đến ngày 01 tháng 01 năm 2017, các tổ chức (trừ cơ quan Nhà nước), cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ nêu trên chưa xây dựng được phương án giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thì tạm thời vẫn áp dụng mức giá dịch vụ bằng mức thu phí đã thực hiện trước ngày 31/12/2016 để nhằm tránh gián đoạn việc sản xuất, kinh doanh của mình.

Để làm tốt công tác giám sát và điều hành giá trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung 12 dịch vụ này vào danh mục kê khai giá và phân công các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước có liên quan tiếp nhận văn bản kê khai giá.

2. Phân công việc tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá.

Để đảm bảo tính chủ động trong việc triển khai Nghị định số 149/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017). Đề nghị, các Sở, ngành chức năng có liên quan chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đôn đốc và thực hiện việc tiếp nhận văn bản đăng ký giá, kê khai giá nhằm mục tiêu bình ổn giá cả thị trường từ đầu năm 2017 theo thẩm quyền do Chính phủ quy định; cụ thể như sau:

a) Về đăng ký giá: Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp nhằm bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá. Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP giao Sở Tài chính, Sở Công Thương và Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

b) Về kê khai giá: Căn cứ quy định tại Khoản 10, Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP giao Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải và Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

3. Giao Sở Tài chính theo dõi hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Bộ Tài chính để chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

4. Các nội dung khác về quản lý giá không nêu tại hướng dẫn này, yêu cầu các Sở, ngành chức năng; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Trên đây là hướng dẫn việc triển khai thực hiện Luật phí và lệ phí và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ. Đề nghị, các Sở, ngành chức năng; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo nội dung hướng dẫn này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành chức năng; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Công Thương, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và truyền thông;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VP, DT (HD01).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Như Nguyện

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/HD-UBND

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu02/HD-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/12/2016
Ngày hiệu lực29/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Hướng dẫn 02/HD-UBND 2016 thực hiện Luật Phí Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 02/HD-UBND 2016 thực hiện Luật Phí Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP Bạc Liêu
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu02/HD-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýPhan Như Nguyện
                Ngày ban hành29/12/2016
                Ngày hiệu lực29/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Hướng dẫn 02/HD-UBND 2016 thực hiện Luật Phí Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP Bạc Liêu

                  Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 02/HD-UBND 2016 thực hiện Luật Phí Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP Bạc Liêu

                  • 29/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực