Hướng dẫn 02/UBND

Hướng dẫn 02/UBND về trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Lào Cai do Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 02/UBND trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/UBND

Lào Cai, ngày 12 tháng 05 năm 2006

 

HƯỚNG DẪN

TRÌNH TỰ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26/11/2003; Luật đấu thầu ngày 29/11/2005 và các quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ và UBND tỉnh quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 10/2/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (gọi tắt là quyết định số 08 của UBND tỉnh); Hướng dẫn số 23/HDLN ngày 15/03/2006 của Liên ngành Xây dựng - Tài chính - Kế hoạch & đầu tư (gọi tắt là hướng dẫn số 23/HDLN).
UBND thành phố hướng dẫn chi tiết trình tự quản lý đầu tư XDCB cho Ban quản lý dự án, UBND các xã, phường và các phòng ban được giao làm chủ đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền thành phố quyết định đầu tư (gọi tắt là các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vốn) như sau:

I. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XDCB.

1. Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố, các đơn vị lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư XDCB (gọi chung là vốn đầu tư XDCB), đảm bảo yêu cầu sau:

1. Danh mục đầu tư trong năm xác định theo từng dự án, từng nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn huy động, các nguồn vốn khác …) và theo từng nhóm công trình đã quyết toán, đang quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới trình UBND thành phố xem xét trước ngày 10 tháng 2 hàng năm.

2. Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư của các đơn vị giao phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, đề xuất phương án báo cáo UBND thành phố trình TT Thành ủy - HĐND xem xét phê chuẩn, trên cơ sở đó thống nhất danh mục dự án với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG:

Thực hiện theo Hướng dẫn số 23/HDLN; Điều 14, Điều 22 Nghị định 08/CP và Thông tư số 15 ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, cụ thể:

1. Công tác lập quy hoạch: Trước khi lập quy hoạch đơn vị được giao nhiệm vụ phải lập nhiệm vụ quy hoạch.

- Đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh: Sở xây dựng tiếp nhận, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch của tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố: Phòng Quản lý đô thị tiếp nhận, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch của tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trình UBND thành phố Lào Cai phê duyệt.

- Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 60 ngày kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.

- Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Nội dung thẩm định, hồ sơ trình duyệt, cung cấp thông tin về quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn số 23/HDLN.

III. TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ

1. Trình tự lập dự án đầu tư xây dựng công trình

- Khi có kế hoạch chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư chủ động lập nhiệm vụ thiết kế để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Khi nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt, căn cứ theo quy mô cấp công trình báo cáo người quyết định đầu tư theo phân cấp để lựa chọn nhà thầu tư vấn theo quy định.

- Triển khai lập dự án quy hoạch báo cáo kinh tế kỹ thuật.

- Trình thẩm định, phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định.

- Mục đích, nội dung, hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ thiết kế thực hiện theo phần II mục II hướng dẫn số 23/HDLN.

1.1. Nội dung dự án đầu tư gồm: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại điều 6 và điều 7 nghị định số 16/CP của Chính phủ.

Thẩm quyền thẩm định, hồ sơ trình duyệt và trình tự thẩm định, nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo điều 8, 9, 10 quyết định số 08 của UBND tỉnh Lào Cai.

Đối với các dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định đầu tư (có tổng mức vốn đầu tư lớn hơn 1,5 tỷ đồng) Đơn vị quản lý vốn tham mưu cho thành phố lập tờ trình phê duyệt dự án đầu tư theo mẫu quy định tại Nghị định số 16/CP của Chính phủ và gửi hồ sơ thẩm định dự án theo quy định tại điều 8, 9 Quyết định số 08 của UBND tỉnh.

Đối với các dự án đầu tư do UBND thành phố quyết định đầu tư (có tổng mức vốn đầu tư dưới 1,5 tỷ đồng) Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vốn gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đến phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố thẩm định. Phòng TC - kế hoạch có trách nhiệm xin ý kiến tham gia của các phòng ban liên quan, tổng hợp trình UBND thành phố Lào Cai xem xét quyết định.

1.2. Nội dung lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm: Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, quy mô, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí xây dựng công trình, thời hạn xây dựng, hiệu quả công trình, phòng, chống cháy, nổ, bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.

Thẩm quyền thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật: thực hiện theo Điều 11, 12 Quyết định số 08 của UBND tỉnh và Phần II mục VII hướng dẫn số 23/HDLN, cụ thể:

- Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh: Sở Kế hoạch đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ để gửi cho các sở thẩm định phần thiết kế cơ sở và tổ chức thẩm định phần thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật sau đó trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

- Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND thành phố: Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định phần thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng hợp trình UBND thành phố phê duyệt.

1.3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình: Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1,5 tỷ đồng. Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND xã, phường được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 200 triệu đồng.

1.4. Nội dung thiết kế: Gồm các nội dung chủ yếu sau: Phương án công nghệ; Công năng sử dụng; Phương án kiến trúc; Tuổi thọ công trình; Phương án kết cấu, kỹ thuật; Phương án phòng chống cháy nổ; Giải pháp bảo vệ môi trường; Tổng dự toán chi phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.

1.5. Các bước thiết kế xây dựng công trình:

Thiết kế xây dựng công trình gồm: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

Tùy theo tính chất quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:

- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ quy định phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công, được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và có quy mô lớn, phức tạp.

Đối với công trình phải thực hiện thiết kế hai bước trở lên, các bước thiết kế tiếp theo chỉ được triển khai thực hiện trên cơ sở phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt.

1.6. Hồ sơ, nội dung thẩm định, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tổng dự toán công trình quy định tại mục IV phần II, mục VIII hướng dẫn số 23/HDLN, cụ thể:

Tất cả các dự án đầu tư do UBND thành phố làm chủ đầu tư (Không khống chế tổng mức đầu tư) sau khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (theo phân cấp) phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vốn gửi hồ sơ đến phòng Quản lý đô thị thẩm định trình UBND thành phố xem xét phê duyệt. Đối với dự án có quy mô phức tạp UBND thành phố cho phép đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vốn thuê công ty tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để thẩm định trình UBND thành phố xem xét phê duyệt.

2. Lựa chọn nhà thầu, đấu thầu, chỉ định thầu:

Thực hiện theo Luật đấu thầu ngày 29/11/2005; Phần III hướng dẫn số 23/HDLN và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành TW, của tỉnh nếu có. Bao gồm một số nội dung sau:

2.1. Hình thức đấu thầu rộng rãi:

Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại điều 5 của Luật đấu thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

2.2. Hình thức đấu thầu hạn chế: Được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

2.3. Hình thức chỉ định thầu: được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Các công trình có giá trị xây lắp dưới 1 tỷ, giá trị mua sắm hàng hóa dưới 100 triệu, giá trị chi phí tư vấn dưới 500 triệu đồng.

- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay.

- Gói thầu theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

- Gói thầu thuộc dự án bí mật, cấp bách vì lợi ích quốc gia.

- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác.

Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

Trước khi thực hiện chỉ định thầu theo quy định nêu trên, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.

3. Thực hiện đầu tư.

3.1. Điều kiện khởi công xây dựng công trình: Các công trình khi khởi công phải có đủ các điều kiện sau:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.

- Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c Điều 68 của Luật xây dựng.

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.

- Có hợp đồng xây dựng.

- Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.

- Có thông báo chấp thuận của UBND thành phố về việc cho phép khởi công xây dựng công trình.

* Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.

3.2. Điều kiện thi công xây dựng công trình: Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình.

- Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình.

- Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trường

- Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.

Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.

3.3. Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Hướng dẫn số 23 của Liên ngành Sở Xây dựng - Tài chính - Kế hoạch & đầu tư và quyết định số 08 của UBND tỉnh Lào Cai.

Trách nhiệm của Chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng ở các bước như giai đoạn lập dự án, giai đoạn thực hiện dự án (bao gồm quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, thi công …) thực hiện theo mục II Hướng dẫn số 15/CV-XD ngày 22/3/2006 của Sở Xây dựng.

Trách nhiệm các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm: Nhà thầu khảo sát xây dựng; Nhà thầu tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát; Nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị công trình xây dựng, thực hiện theo quy định tại mục III Hướng dẫn số 15/CV-XD ngày 22/3/2006 của Sở Xây dựng.

3.4. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng

a. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:

- Tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình.

- Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.

- Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định.

- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.

b. Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:

- Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.

c. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ nghiệm thu và bàn giao công trình.

d. Chủ đầu tư có trách nhiệm trách nhiệm nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công và bàn giao công trình xây dựng.

3.5. Giải quyết sự cố công trình:

a. Trong quá trình thi công, vận hành hoặc khai thác, sử dụng công trình nếu sự cố công trình xảy ra thì nhà thầu thi công, người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm:

- Ngừng thi công, vận hành, sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp kịp thời để đảm bảo an toàn cho người và tài sản.

- Thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình và thông báo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan.

- Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.

b. Khi nhận được thông báo về sự cố công trình, các tổ chức cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục.

- Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình.

c. Người có lỗi gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các chi phí có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3.6. Thanh toán vốn đầu tư: Thực hiện theo Thông tư số 44/2005/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính, hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, gồm một số nội dung như sau:

- Đối với dự án hoặc các gói thầu xây lắp thực hiện hình thức chỉ định thầu, thì việc thanh toán vốn đầu tư căn cứ theo giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu hàng tháng theo hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư, cơ quan tài chính, kho bạc có trách nhiệm thanh toán cho nhà thầu theo quy định.

- Đối với các dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu, được thực hiện tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định sau đây:

a. Tạm ứng vốn: Giá trị gói thầu dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng, nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay khi hợp đồng có hiệu lực thi hành.

b. Thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng: khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20%-30% giá trị khối lượng thực hiện thu hồi vốn tạm ứng.

Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị khối lượng.

Đối với việc mua sắm thiết bị, vốn tạm ứng được thanh toán theo tiến độ thực hiện của chủ đầu tư với đơn vị cung ứng, gia công chế tạo thiết bị đã được quy định trong hợp đồng kinh tế và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị công nghệ phải lắp đặt).

Đối với các hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của gói thầu, nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công việc phải thuê tư vấn.

Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng, nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn hàng năm và được thu hồi khi đã thực hiện xong công việc đền bù giải phóng mặt bằng.

Cơ quan tài chính có trách nhiệm xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc tạm ứng vốn cho một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ đầu tư và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa và một số công việc thuộc chi phí khác khi cần thiết.

Những dự án có sử dụng vốn nước ngoài hoặc những gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, mà trong Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam có quy định về tạm ứng vốn và thanh toán khác thì được thực hiện theo Hiệp định đó.

Việc thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và các điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.

Sau khi kết thúc dự án việc thanh quyết toán các gói thầu, không được vượt tổng dự toán và tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành, thì chủ đầu tư phải trả tiền lãi vay ngân hàng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán đó, kể cả trường hợp đấu thầu và chỉ định thầu hoặc các hình thức giao thầu khác. Ngược lại, nhà thầu không thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng, gây thiệt hại kinh tế cho dự án thì chủ đầu tư thực hiện chế độ phạt theo quy định của pháp luật.

Các quy định trên đây được áp dụng cho cả hợp đồng giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Nhà thầu chính, nhà thầu phụ và chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định nêu trên.

3.7. Kết thúc xây dựng công trình:

- Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình đã được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư.

- Sau khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình và trả lại đất mượn hoặc thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng, chịu trách nhiệm theo dõi, sửa chữa các hư hỏng của công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành công trình.

- Hiệu lực hợp đồng xây lắp chỉ được chấm dứt hoàn toàn và thanh quyết toán toàn bộ khi hết thời hạn bảo hành công trình.

- Công trình xây dựng sau khi nghiệm thu bàn giao, chủ đầu tư phải đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký tài sản là biên bản tổng hợp nghiệm thu hoàn công bàn giao công trình.

3.8. Bảo hành, bảo trì công trình xây dựng

a. Bảo hành công trình xây dựng: Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đã hoàn thiện để đưa vào sử dụng được quy định như sau:

Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp 1; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại.

Mức tiền để bảo hành công trình xây dựng: Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của Chủ đầu tư theo các mức: 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng được bảo hành không ít hơn 24 tháng, 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng được bảo hành không ít hơn 12 tháng.

- Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

- Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thỏa thuận.

b. Bảo trì công trình:

- Cấp bảo trì công trình được thực hiện theo các cấp: cấp duy tu bảo dưỡng; cấp sửa chữa nhỏ; cấp sửa chữa vừa; cấp sửa chữa lớn.

- Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

- Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

3.9. Quyết toán vốn đầu tư:

Tất cả các dự án đầu tư của cơ quan và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư được quy định như sau:

- Chậm nhất là 6 tháng sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

- Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong báo cáo quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn.

- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm, tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án; giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng. Đối với các dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.

Tất cả các dự án đầu tư dùng vốn ngân sách Nhà nước, vốn huy động và vốn khác của Nhà nước khi hoàn thành phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại thông tư số 45 ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính; hướng dẫn số 158/TC-ĐT ngày 30/12/2005 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, gồm:

* Trách nhiệm của chủ đầu tư.

- Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư hàng năm.

- Khóa sổ kế toán, sắp xếp phân loại hồ sơ tài liệu để phục vụ cho công tác quyết toán vốn đầu tư, đối chiếu xác nhận số vốn đã thanh toán, đối chiếu công nợ.

- Lập hồ sơ báo cáo quyết toán đầy đủ đúng nội dung đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

* Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra quyết toán:

- Đối với các dự án do cơ quan chức năng trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thẩm tra theo phân cấp của UBND tỉnh (Sở Tài chính thẩm tra các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư; phòng KH-TC thành phố thẩm tra các dự án do UBND thành phố quyết định đầu tư). Cơ quan thẩm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra.

- Đối với các dự án do tổ chức kiểm toán thẩm tra, thì tổ chức kiểm toán chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả thẩm tra; cơ quan tài chính chịu trách nhiệm nội dung kiểm tra lại.

* Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: thực hiện theo phân cấp hiện hành của UBND Tỉnh.

- Đối với dự án nhóm C: thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng; Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá 01 tháng sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ; Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư do cơ quan chủ trì thẩm tra.

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị quyết toán dự án hoàn thành quy định hiện hành.

- Đối với các dự án đầu tư và xây dựng do các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước đầu tư, giá trị quyết toán công trình trong mọi hình thức đấu thầu hay chỉ định thầu hoặc tự làm, đều không được vượt tổng dự toán công trình hoặc dự toán hạng mục công trình đã được duyệt. Trường hợp phát sinh bất khả kháng vượt tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt, phải lập hồ sơ gửi đến cơ quan chức năng thẩm định và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định phê duyệt bổ sung dự án, dự toán.

3.10. Thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm:

a. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư và xây dựng thực hiện theo Điều 26 Quyết định số 08 của UBND tỉnh Lào Cai, bao gồm một số nội dung như sau:

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Pháp luật về hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Lào Cai và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.

- Các sở có xây dựng chuyên ngành tùy theo chức năng, thẩm quyền tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.

b. Xử lý vi phạm: Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

IV. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN TRONG THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN.

1. Phòng Tài chính  - Kế hoạch

- Tổng hợp, báo cáo nhu cầu về vốn kế hoạch chuẩn bị đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư XDCB trình UBND thành phố và các ngành chức năng xem xét quyết định.

- Thẩm định nhiệm vụ thiết kế, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư, quyết toán vốn đầu tư các dự án (có tổng mức vốn đầu tư dưới 1,5 tỷ đồng) hoàn thành, trình UBND thành phố xem xét phê duyệt.

2. Phòng quản lý Đô thị.

- Thẩm định thiết kế - dự toán các dự án đầu tư XDCB thuộc phạm vi thành phố quản lý (không khống chế tổng mức đầu tư), trình UBND thành phố xem xét phê duyệt.

- Tùy theo quy mô, tính chất các dự án đầu tư có kết cấu phức tạp, Phòng Quản lý đô thị tham mưu UBND thành phố cho phép các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vốn thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế - dự toán các dự án đầu tư XDCB, trình UBND thành phố xem xét phê duyệt.

3. Ban quản lý dự án các công trình XDCB thành phố: Thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án theo các quy định hiện hành.

V. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ CÁC QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ TRÌNH TỰ, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ THEO NGUỒN VỐN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ.

1. Phạm vi áp dụng:

- Nội dung của hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư, thuộc các nguồn vốn do thành phố quyết định đầu tư theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.

- Đối với các nguồn vốn đầu tư có quy định riêng, thì thực hiện quản lý đầu tư các dự án theo các quy định đó.

2. Một số các quy định riêng về trình tự, chế độ quản lý đầu tư theo nguồn vốn và chương trình đầu tư:

2.1. Nguồn vốn 135: Thực hiện theo Quyết định số 120 ngày 02/04/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 tỉnh Lào Cai.

Quyết định số 154/QĐ.UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định thực hiện dự án, hỗ trợ chất lợp và giải quyết nước ăn cho hộ đói nghèo vùng đặc biệt khó khăn.

2.2. Nguồn vốn kiên cố hóa kênh mương: Thực hiện theo Quyết định số 245 ngày 28/8/2000 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lợi tỉnh Lào Cai.

Hướng dẫn số 01 ngày 5/3/2001 của liên ngành Sở NNPTNT - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính về việc tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lợi tỉnh Lào Cai.

2.3. Nguồn vốn WB: Thực hiện theo Quyết định 123, 124 ngày 23/3/2004 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc phân cấp thực hiện các công trình xây lắp và GPMB; ban hành quy chế tạm thời về thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, đánh giá tác động môi trường, giám định đầu tư các công trình thuộc dự án giảm nghèo tỉnh Lào Cai.

2.4. Nguồn vốn 134: Thực hiện theo quyết định số: 133/2005/QĐ-UB ngày 25/3/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về quản lý vốn đầu tư và thực hiện đề án 134 hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Lào Cai.

2.5. Nguồn kiên cố hóa trường lớp: Thực hiện theo quyết định số: 80/2003/QĐ-UB ngày 10/3/2003 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định đầu tư thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2.6. Nguồn giao thông liên thôn: Thực hiện theo quyết định số: 77/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng đường giao thông liên thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2.7. Riêng đối với nguồn vốn khác (vốn tự có, liên doanh …) đầu tư vào khu thương mại Kim Thành thì gửi về ban quản lý khu thương mại Kim Thành, các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp thì gửi về Ban quản lý các cụm công nghiệp là đầu mối thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận đầu tư.

Những dự án thuộc các nguồn vốn khác đầu tư ngoài khu Thương mại Kim Thành và các cụm công nghiệp thuộc thành phố quản lý, thì thực hiện theo Quyết định 08 của UBND tỉnh và Hướng dẫn số 23/HDLN cùng thực hiện với Hướng dẫn này.

VI. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP:

1. Đối với dự án mới chưa có quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật - dự toán phải thực hiện đúng quy định của Quyết định số 08 của UBND tỉnh và hướng dẫn này.

2. Đối với các Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, Quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu thì các bước tiếp theo phải thực hiện theo đúng quy định của Quyết định số 08 của UBND tỉnh và hướng dẫn này.

3. Đối với các dự án do UBND thành phố Lào Cai đã quyết định đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng, nếu phải điều chỉnh dự án thì Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai phê duyệt bổ sung dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 và Điều 16 Quyết định số 08 của UBND tỉnh.

4. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng đối với tất cả dự án (không phân biệt nguồn vốn) do UBND thành phố tự tổ chức thẩm định và phê duyệt cho các dự án thuộc phạm vi quản lý.

Trên đây là hướng dẫn về trình tự quản lý đầu tư trên địa bàn thành phố Lào Cai. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về UBND thành phố nghiên cứu giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- TT Thành ủy, HĐND (b/c);
- Lãnh đạo UBND (chỉ đạo);
- Các phòng ban, UBND các xã; phường (T/h);
- Lưu: VT; TC-KH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Hưng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/UBND

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu02/UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/05/2006
Ngày hiệu lực12/05/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/UBND

Lược đồ Hướng dẫn 02/UBND trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 02/UBND trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu02/UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýLê Ngọc Hưng
                Ngày ban hành12/05/2006
                Ngày hiệu lực12/05/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Hướng dẫn 02/UBND trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

                  Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 02/UBND trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

                  • 12/05/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/05/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực