Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11)

Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) về công tác bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do Công an Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) cưỡng chế thi hành án thành Phố Hồ Chí Minh


BỘ CÔNG AN
CÔNG AN TP HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/HD-CATP(PV11)

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 03 năm 2002

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC BẢO VỆ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Căn cứ điều 7 Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21/4/1993 và điều 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự và bảo vệ cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của UBND.

Thời gian qua, các phòng và Công an quận, huyện đã tham gia công tác bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự và bảo vệ cưỡng chế thi hành quyết định hành chính (sau đây viết tắt là bảo vệ cưỡng chế) đạt nhiều kết quả, kịp thời xử lý hạn chế tiêu cực xảy ra. Tuy nhiên, do chưa nắm vững quy định trên có một số đơn vị Công an đã tham gia trực tiếp vào việc cưỡng chế gây dư luận xấu và tạo hình ảnh không có lợi cho ngành Công an.

Cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trách nhiệm của cơ quan thi hành án và UBND. Những vụ có khả năng phát sinh phức tạp ảnh hưởng xấu đến ANTT thì cơ quan tiến hành cưỡng chế có văn bản đề nghị lực lượng Công an làm nhiệm vụ bảo vệ ANTT trong quá trình cưỡng chế.

Để thực hiện đúng pháp luật và đúng chức năng nhiệm vụ của ngành, trong khi chờ quyết định của Bộ về việc thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ của cảnh sát tư pháp, Công an TP. HCM tạm hướng dẫn các đơn vị làm nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế những nội dung cụ thể như sau:

1/ Những quy định chung:

a/ Lực lượng công an chỉ tham gia bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính khi nhận được đầy đủ các văn bản sau:

- Đối với cưỡng chế thi hành án dân sự

+ Bản án về phần dân sự đã có hiệu lực và quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

+ Quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự.

+ Công văn của cơ quan thi hành án cùng cấp đề nghị công an tham gia bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

- Đối với cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính

+ Quyết định xử phạt hành chính của UBND

+ Quyết định cưỡng chế hành chính kèm theo thông báo của UBND về việc quá hạn tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt hành chính.

+ Công văn của UBND cùng cấp yêu cầu công an bảo vệ thi hành cưỡng chế hành chính.

b/ Cấp công an thành phố có nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế khi có văn bản yêu cầu của phòng thi hành án Sở tư pháp hoặc của UBND TP

Cấp công an quận, huyện có nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế khi có văn bản yêu cầu của đội thi hành án quận, huyện hoặc của UBND quận, huyện.

c/ Những vụ cưỡng chế có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến tình hình chính trị, trật tự xã hội, liên quan đến quyền lợi của cơ sở tôn giáo, người có chức sắc trong tôn giáo từ linh mục, thượng toạ trở lên, nhân sĩ trí thức, những người có danh hiệu cao quý (anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng), gia đình liệt sĩ... hoặc có dấu hiệu của việc gây hoả hoạn, tự sát, tự thiêu, chống đối có tổ chức, có hung khí, vũ khí thì các đơn vị phải báo cáo Giám đốc CATP và Phó Giám đốc phụ trách Cảnh sát xin ý kiến chỉ đạo.

Căn cứ vào tính chất cụ thể của từng vụ và chỉ đạo của Ban Giám đốc CATP, Trưởng phòng PC13B hoặc Trưởng Công an quận, huyện chủ động đề xuất với cơ quan tư pháp (nếu là cưỡng chế thi hành án) hoặc bộ phận thi hành quyết định hành chính của UBND (nếu là cưỡng chế hành chính) và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp họp bàn thống nhất phương án baỏ vệ cưỡng chế nhằm ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra. Trường hợp cần tăng cưỡng lực lượng quân đội và dân quân tự vệ thì Thủ trưởng đơn vị Công an báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp chỉ đạo.

2/Thành phố và lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế bao gồm:

- Cấp CATP: Ban Giám đốc CATP giao cho PC13B xây dựng kế hoạch bảo vệ việc cưỡng chế: lực lượng tham gia bảo vệ việc cưỡng chế gồm:

- PC13B

- CSTT công an quận, huyện

- Công an phường.

Do PC13B chịu trách nhiệm chính.

Chỉ huy chung: Trưởng PC13B, khi cần thiết, trưng dụng điều tra việc (PC16), PC14, PC23, trinh sát các phòng An ninh, PA23 (quay video làm tư liệu). Quân số và thành phần tham gia bảo vệ việc cưỡng chế do đ/c Phó Giám đốc phụ trách Cảnh sát quyết định.

- Cấp Công an quận, huyện: Đ/c Trưởng CA quận, huyện (hoặc Phó CA quận, huyện phụ trách Cảnh sát) chỉ đạo, Đội CSGT - TT chịu trách chính việc bảo vệ cưỡng chế. Khi cần thiết trưng dụng thêm điều tra viên (Đội CSĐT) trinh sát hình sự, an ninh, CA phường, xã và đề nghị Giám đốc CATP huy động PC23 tham gia. Quân số CBCS Công an tham gia bảo vệ việc cưỡng chế do lãnh đạo CA quận, huyện quyết định.

3/ nhiệm vụ của lực lượng Công an khi tham gia cưỡng chế.

a/ Nhiệm vụ chung:

Đảm bảo an toàn cho việc cưỡng chế, chủ động phòng ngừa không để xảy ra cháy nổ, xô xát, chống lại lực lượng thi hành nhiệm vụ.

Ngăn ngừa kịp thời những hành vi quá khích, tiêu cực như: Tự thiêu, tự sát, sử dụng hung khí cố thủ không thực hiện quyết định. Khi xảy ra các hành vi trên, phải xử lý kiên quyết, nhanh gọn, dứt điểm, đúng quy định của pháp luật không để kéo dài, phát sinh thêm phức tạp làm ảnh hưởng đến TTATXH.

b/ Nhiệm vụ cụ thể của các lực lượng Công an tham gia việc cưỡng chế

- Công an phường xã; Nắm dư luận nhân dân địa phương và những tình hình liên quan trước khi cưỡng chế, báo cáo lên cấp trên để chủ động có biện pháp đối phó với những tình huống xấu có thể xảy ra.

Phối hợp cùng lực lượng CSTT (thành phố hoặc quận, huyện) giữ trật tự cô lập khu vực cưỡng chế, giải tán người tụ tập hiếu kỳ, điều hoà lưu thông ngăn chặn người có hành vi quá khích, tiêu cực chống lại việc cưỡng chế.

Lập biên bản và xử phạm vi phạm hành chính, trường hợp xảy ra phạm tội quả tang thì Công an phường xã lập biên bản phạm tội quả tang, giải giao người phạm tội cho cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận huyện. Ghi lời khai người làm chứng, lập hồ sơ ban đầu chặt chẽ để khởi tố vụ án.

- Cảnh sát trật tự (thành phố, quận, huyện) phối hợp Công an phường, xã nơi cưỡng chế đảm bảo an ninh trật tự cho việc cưỡng chế, cô lập khu vực, giải tán quần chúng hiếu kỳ, điều hoà lưu thông, ngăn chặn có hành vi quá khích, tiêu cực chống lại việc cưỡng chế.

- Điều tra viên: Phối hợp, hướng dẫn công an phường, xã lập biên bản khi xảy ra hành vi phạm tội quả tang đến mức xử lý hình sự như: Hành hung, chống người thi hành công vụ, huỷ hoại tài sản Nhà nước... hoặc khi có các hành vi cố ý gây cháy nổ, tự sát; ghi lời khai người làm chứng, bàn giao người phạm tội cho cơ quan điều tra, củng cố hồ sơ ban đầu để khởi tố vụ án.

- Trinh sát an ninh: chỉ tham gia khi vụ cưỡng chế có liên quan trực tiếp đến các đối tượng chính trị (người nước ngoài, Việt Kiều, đối tượng trong các tôn giáo, dân tộc, nguỵ quân, nguỵ quyền, đảng phái phản động cũ, văn sĩ, trí thức để nắm tình hình và chủ động phát hiện, đề xuất biện pháp ngăn chặn các hành vi chống đối hoặc kích động chống đối cưỡng chế.

- Trinh sát hình sự: Nắm tình hình các đối tượng hình sự để chủ động ngăn chặn các đối tượng lợi dụng việc cưỡng chế trộm cắp, cướp giật.

- PC23: Sẵn sàng cứu chữa khi xảy ra hành vi cố ý gây cháy nổ, tự thiêu, đưa nạn nhân đi cấp cứu.

- PA23, Đội ANND (hoặc CSĐT) Công an quận, huyện bố trí án bộ ghi hình làm tư liệu và làm chứng cứ để xử lý hình sự đối với hành vi phạm pháp.

c/ Những việc không được làm của lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế:

- Tham gia bảo vệ cưỡng chế thi hành các bản án chưa có quyết định thi hành án hoặc có kháng nghị tái thẩm, giám đốc thẩm, các quyết định hành chính không có văn bản hoặc công văn yêu cầu của UBND cùng cấp

- Trực tiếp tham gia việc cưỡng chế như: Đập phá tài sản, khuân vác đồ đạc ra khỏi nơi cưỡng chế.

- Kê biên tài sản, cưỡng chế trả nhà, cưỡng chế giao tài sản.

4/ Nhận được hướng dẫn này, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức quán triệt đến cán bộ chiến sĩ để thực hiện nghiêm túc. Những đơn vị được phân công chịu trách nhiệm bảo vệ cưỡng chế phải chủ động để sẵn sàng làm nhiệm vụ. Sau mỗi lần bảo vệ cưỡng chế, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo kết quả về Giám đốc CATP (qua PV11) trong báo cáo ngày sau khi cưỡng chế.

 

 

GIÁM ĐỐC CATP




Đại tá. Nguyễn Chí Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/HD-CATP(PV11)

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu04/HD-CATP(PV11)
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/03/2002
Ngày hiệu lực21/03/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/HD-CATP(PV11)

Lược đồ Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) cưỡng chế thi hành án thành Phố Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) cưỡng chế thi hành án thành Phố Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu04/HD-CATP(PV11)
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Chí Dũng
                Ngày ban hành21/03/2002
                Ngày hiệu lực21/03/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) cưỡng chế thi hành án thành Phố Hồ Chí Minh

                        Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) cưỡng chế thi hành án thành Phố Hồ Chí Minh

                        • 21/03/2002

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/03/2002

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực