Hướng dẫn 135/CV-TDHT

Hướng dẫn 135/CV-TDHT về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 135/CV-TDHT Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay người lao động


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 135/CV-TDHT

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2005

 

HƯỚNG DẪN

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Ngày 13/4/2004 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN Về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, để thống nhất trong quá trình thực hiện, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Văn bản này hướng dẫn Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây gọi tắt là Quỹ tín dụng) cho vay bằng Đồng Việt Nam đối với người lao động, chuyên gia và tu nghiệp sinh Việt Nam (gọi chung là người lao động) không thuộc diện chính sách đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức sau đây:

- Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài.

- Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài.

- Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động nước ngoài.

2. Nguyên tắc cho vay

Quỹ tín dụng chỉ cho vay thông qua hộ gia đình của người lao động cụ thể là đối với người đại diện hộ gia đình (bố, mẹ, chồng, vợ, anh, chị em ruột) của người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là khách hàng).

3. Điều kiện cho vay:

Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:

a. Là đại diện của hộ gia đình đang là thành viên của Quỹ tín dụng.

b. Có cam kết sử dụng vốn vay theo đúng các chi phí cần thiết hợp pháp liên quan đến việc đi làm việc ở nước ngoài của người lao động.

c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:

- Phải tính toán được nguồn đảm bảo trả nợ vốn vay;

- Tại thời điểm vay vốn không có nợ quá hạn đối với Quỹ tín dụng.

d. Có đủ điều kiện theo hướng dẫn nêu tại mục a, điểm 5 của công văn hướng dẫn này (trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản) hoặc thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

4. Nhu cầu vốn vay:

Quỹ tín dụng cho vay các chi phí cần thiết phục vụ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

5. Bảo đảm tiền vay

a. Quỹ tín dụng xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình khi cho vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản trong trường hợp cho vay thông qua hộ gia đình của người lao động có đủ điều kiện quy định tại Khoản 18, Điều 1 của Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002.

b. Trường hợp Quỹ tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, thì hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết giữa Quỹ tín dụng với đại diện hộ gia đình đó và những người đồng sở hữu tài sản.

6. Hồ sơ vay vốn

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng vay vốn gửi cho Quỹ tín dụng hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

a. Giấy đề nghị vay vốn: (theo mẫu số 01/TD tại công văn số 44/CV-TDHT ngày 18/2/2003).

b. Giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự chứng minh người vay vốn là đại diện của hộ gia đình người lao động.

c. Văn bản chứng minh về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

- Trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài thì yêu cầu phải có một trong các văn bản sau:

+ Thông báo hoặc xác nhận của doanh nghiệp (hoặc của đơn vị trực thuộc được Doanh nghiệp giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động) về việc người lao động được tuyển dụng đi làm việc ở nước ngoài;

+ Hợp đồng của doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động ký kết với người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

+ Giấy xác nhận của bên tuyển dụng về việc người lao động đã được tuyển đi làm việc tại nước ngoài.

- Trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam, thì phải có hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp đó với người lao động.

- Trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cá nhân do người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài, thì hợp đồng lao động cá nhân phải được chứng nhận đã đăng ký tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động cư trú.

Trường hợp chưa lấy được Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận, thông báo của bên tuyển dụng để chứng minh việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì khách hàng vay vốn phải có văn bản cam kết tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

d. Hợp đồng bảo đảm tiền vay, các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ (nếu có).

đ. Các tài liệu khác chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo hướng dẫn nêu tại điểm 3 của công văn này.

e. Văn bản cam kết của người lao động đi làm việc ở nước ngoài về việc khi có thu nhập sẽ gửi về gia đình để trả nợ Quỹ tín dụng.

Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho Quỹ tín dụng.

Tiền vay chỉ được giải ngân sau khi Quỹ tín dụng nhận được Hợp đồng của doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động hoặc hợp đồng của doanh nghiệp nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài hoặc hợp đồng của người sử dụng lao động ở nước ngoài ký kết với người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

7. Thời hạn cho vay

Quỹ tín dụng và khách hàng căn cứ vào mức thu nhập của người lao động, khả năng trả nợ của người vay và khả năng nguồn vốn của mình để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về thời hạn cho vay, nhưng tối đa không vượt quá thời hạn của hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết.

8. Mức cho vay

a. Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng, Quỹ tín dụng căn cứ vào:

- Khả năng nguồn vốn của Quỹ tín dụng;

- Khả năng và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, nhân viên Quỹ tín dụng;

- Nhu cầu vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài chính đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, việc áp dụng quy định về bảo đảm tiền vay; khả năng hoàn trả nợ của người vay; mức thu nhập của người lao động.

b. Việc xác định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định, nhưng tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng và không được vượt quá tổng số chi phí cần thiết phục vụ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài nêu tại điểm 4 của công văn này.

9. Trả nợ gốc và lãi vốn vay

Quỹ tín dụng và khách hàng thoả thuận việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau:

a. Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài quản lý được thu nhập của người lao động ở nước ngoài thì Quỹ tín dụng, người lao động và doanh nghiệp Việt Nam có thể thoả thuận bằng văn bản về việc doanh nghiệp Việt Nam trích thu nhập của người lao động để trả nợ trực tiếp cho Quỹ tín dụng. Văn bản thoả thuận này phải ghi rõ kỳ hạn trả nợ được xác định theo tháng hoặc quý, ngày trả, số tiền trả của mỗi kỳ hạn trả nợ.

b. Quỹ tín dụng và khách hàng vay vốn có thể căn cứ vào số tiền thu nhập và thời gian gửi tiền về của người lao động để thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay.

c. Quỹ tín dụng và khách hàng vay vốn có thể căn cứ vào mức thu nhập từ các nguồn khác của hộ gia đình để thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay.

10. Kiểm tra, giám sát vốn vay

a. Quỹ tín dụng kiểm tra, giám sát trực tiếp quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng khi người lao động chưa làm thủ tục xuất cảnh ra nước ngoài.

b. Sau khi người lao động đã xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, Quỹ tín dụng kiểm tra, giám sát việc trả nợ vốn vay như sau:

- Thông qua hộ gia đình của người lao động, Quỹ tín dụng giám sát nguồn thu nhập của người lao động gửi về và các nguồn thu nhập khác của gia đình người lao động ở nước ngoài để trả nợ Quỹ tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã cam kết.

- Trường hợp Quỹ tín dụng, người lao động và doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài có thoả thuận về việc doanh nghiệp được trích thu nhập của người lao động để trả nợ, Quỹ tín dụng giám sát, kiểm tra và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trả nợ theo những nội dung đã cam kết.

11. Xử lý rủi ro

Việc xử lý rủi ro khi cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

12. áp dụng các quy định khác về cho vay

Những nội dung về cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa được hướng dẫn tại văn bản này, thì việc cho vay được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 44/CV- TDHT ngày 18/2/2003 Hướng dẫn thực hiện "Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng" ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Công văn số 124/CV- TDHT ngày 18/4/2003 Về một số vấn đề liên quan đến Công văn số 44/CV- TDHT ngày 18/2/2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

13. Tổ chức thực hiện

a. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai nội dung văn bản này và các văn bản có liên quan đến việc thực hiện công văn này đến các Quỹ tín dụng trên địa bàn; kiểm tra, giám sát các Quỹ tín dụng trong quá trình thực hiện.

b. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, nhân viên nghiên cứu nội dung văn bản này và các văn bản có liên quan để thực hiện. Căn cứ vào văn bản này và các văn bản khác có liên quan, từng Quỹ tín dụng có thể quy định chi tiết thêm những nội dung cụ thể phù hợp với điều kiện của từng Quỹ tín dụng nếu thấy cần thiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác) để xem xét giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Các chi nhánh NHNN
có QTDND;
- Thống đốc NHNN; (để
- Các Phó Thống đốc; b/c)
- Vụ CSTT, Thanh tra NHNN,
- Vụ Pháp chế;
- QTDND Trung ương;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Lưu VP, Vụ CTCTDHT.

TL. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VỤ TRƯỞNG VỤ CÁC TCTD HỢP TÁC




Trần Quang Khánh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 135/CV-TDHT

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu135/CV-TDHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/05/2005
Ngày hiệu lực24/05/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 135/CV-TDHT

Lược đồ Hướng dẫn 135/CV-TDHT Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay người lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Hướng dẫn 135/CV-TDHT Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay người lao động
              Loại văn bảnHướng dẫn
              Số hiệu135/CV-TDHT
              Cơ quan ban hànhNgân hàng Nhà nước
              Người kýTrần Quang Khánh
              Ngày ban hành24/05/2005
              Ngày hiệu lực24/05/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật16 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Hướng dẫn 135/CV-TDHT Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay người lao động

                    Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 135/CV-TDHT Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay người lao động

                    • 24/05/2005

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 24/05/2005

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực