Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV

Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV về lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường do Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Bình Thuận ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke


UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ VĂN HÓA THÔNG TIN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/HD-SVHTT-NV

Phan Thiết, ngày 16 tháng 08 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC LẬP THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG

Căn cứ Luật Điện ảnh đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007;

Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc banh hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

Căn cứ Thông tư 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 và Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ VHTT hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ;

Căn cứ công văn số 4779/BVHTT-PC ngày 20/11/2006 của Bộ VHTT về việc đổi giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường;

Để tăng cường công tác quản lý, bảo đảm các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng phát triển lành mạnh, đáp ứng nhu cầu kinh doanh chính đáng của nhân dân theo đúng quy định của pháp luật, Sở Văn hóa Thông tin hướng dẫn việc lập thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH:

1. Điều kiện cấp phép và hoạt động kinh doanh:

Các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các điều kiện theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và các quy định tại Thông tư 54/2006/TT-BVHTT này 4/5/2006 và Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ VHTT cụ thể như sau:

1.1. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke:

a. Về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh:

- Địa điểm kinh doanh phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp, đối với thành phố, thị xã, thị trấn phải có đường vào rộng từ 4m trở lên.

- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

- Cửa phòng karaoke theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Quy chế phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn rõ toàn bộ phòng; khoảng cách lắp kính tính từ dưới mặt nền trở lên là 1,2m nhưng không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.

- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học (từ trường mẫu giáo đến trường trung học phổ thông), bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử-văn hóa, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội các cấp, doanh trại Công an, quân đội, các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán các nước từ 200m trở lên. Khoảng cách từ 200m trở lên được tính từ cửa phòng hát karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan quản lý nhà nước... có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc xin Giấy phép kinh doanh sau.

- Địa điểm karaoke phải phù hợp với quy hoạch của địa phương đã phê duyệt.

- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề theo quy định như sau:

+ Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m.

+ Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin Giấy phép kinh doanh sau.

Trường hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng nhà ở sau hoặc đến ở sau khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh thì không cần văn bản đồng ý của những hộ liền kề.

+ Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại, do người xin Giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy phép và có giá trị trong suốt thời hạn người kinh doanh được quyền kinh doanh quy định trong giấy phép.

+ Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được coi là không có ý kiến và phải có văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến.

b. Điều kiện về hoạt động kinh doanh karaoke:

- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 lux tương đương một bóng đèn sợi đốt 40w cho 20 m2.

- Đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự.

- Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên và phải có hợp đồng lao động (nếu là người làm thuê).

- Không được hoạt động sau 12 giờ khuya đến 8 giờ sáng.

- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép (trừ các điểm karaoke hoạt động ở nông thôn, vùng không tập trung dân cư).

- Băng đĩa karaoke sử dụng tại phòng, karaoke phải có nhãn kiểm soát. Nếu sử dụng đầu máy IC chips thì danh mục bài hát trong IC chips phải được Sở Văn hóa Thông tin sở tại cho phép sử dụng và đóng dấu đỏ từng trang.

- Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng hát karaoke.

c. Đối với các cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng từ 01 sao trở lên hoạt động kinh doanh karaoke không phải xin Giấy phép kinh doanh, nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a, b và d hướng dẫn này và các văn bản pháp luật có liên quan.

d. Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại phòng karaoke.

e. Tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động karaoke tại nơi công cộng nhưng không kinh doanh thì không phải xin giấy phép kinh doanh, nhưng khi hoạt động cũng phải thực hiện các quy định tại điểm b và d hướng dẫn này.

1.2. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vũ trường:

a. Điều kiện cấp phép:

- Địa điểm kinh doanh phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp, đối với thành phố, thị xã, thị trấn phải có đường vào rộng từ 4m trở lên.

- Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên, phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử-văn hóa, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị ... từ 200m trở lên. Khoảng cách từ 200m trở lên được tính từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách trên chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc xin Giấy phép kinh doanh sau; đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

- Địa điểm vũ trường phải phù hợp với quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt.

- Người điều hành trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa nghệ thuật trở lên, bao gồm các ngành nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa.

- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ bảo đảm chất lượng âm thanh.

b. Điều kiện về hoạt động kinh doanh vũ trường:

- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 lux tương đương một bóng đèn sợi đốt 40w cho 20 m2.

- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

- Có nội dung hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường.

- Chỉ được sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ, người khiêu vũ phải mặc trang phục lịch sự, không cho người dưới 18 tuổi vào khiêu vũ, không để người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ trường và phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Không được hoạt động sau 12 giờ khuya đến 8 giờ sáng.

- Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên theo quy định hiện hành.

c. Cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng từ một sao trở lên kinh doanh vũ trường không phải xin Giấy phép kinh doanh, nhưng phải đảm bảo các điều kiện đã quy định tại điểm a, b và đ hướng dẫn này và các văn bản pháp luật có liên quan.

d. Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua, bán dâm mua, bán hoặc sử dụng ma túy, các chất gây nghiện tại vũ trường.

e. Cơ quan, tổ chức khi tổ chức khiêu vũ không có mục đích kinh doanh trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình không phải xin phép nhưng phải thực hiện quy định tại điểm a, b và d hướng dẫn này.

1.3. Đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường, trong quá trình kinh doanh không có vi phạm nhưng địa điểm kinh doanh không đảm bảo khoảng cách theo quy định tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ, nay muốn chuyển đến địa điểm mới để đảm bảo khoảng cách, phù hợp với quy hoạch đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt đồng thời đảm bảo các điều kiện nêu trên thì Sở Văn hóa Thông tin đổi Giấy phép kinh doanh cho tổ chức, cá nhân ở địa điểm mới theo quy định tại công văn số 4779/BVHTT-PC ngày 20/11/2006 của Bộ VHTT.

1.4. Đối với tổ chức, cá nhận đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh ở địa điểm phù hợp với Quy hoạch chi tiết đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt, trong quá trình kinh doanh không có vi phạm nay muốn mở rộng quy mô kinh doanh (tăng thêm số phòng) và có đủ điều kiện theo quy định nêu trên thì Sở Văn hóa Thông tin đổi Giấy phép mở rộng quy mô kinh doanh cho tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định tại công văn 4779/BVHTT-PC ngày 20/11/2006 của Bộ VHTT.

2. Thủ tục đăng ký:

2.1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy phép kinh doanh phải có đơn nộp tại Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố để được hướng dẫn đầy đủ thủ tục theo quy định.

2.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau:

2.2.1. Đối với dịch vụ karaoke:

- Trường hợp cấp mới:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động karaoke - có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; có ý kiến xác nhận của Phòng VHTT-TT là điểm nằm trong quy hoạch đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

+ Văn bản đồng ý của các hộ liền kề - có xác nhận của chính quyền địa phương

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh (nếu là thuê phải có hợp đồng sử dụng địa điểm kinh doanh kèm theo và có xác nhận của chính quyền địa phương).

+ Biên bản thẩm định phòng karaoke theo mẫu quy định, có xác nhận của Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố và chính quyền địa phương.

+ Bản cam kết thực hiện các điều kiện về nội dung hoạt động theo quy định của Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 13/01/2006 của Chính phủ.

- Trường hợp gia hạn dịch vụ karaoke:

+ Đơn đề nghị gia hạn hoặc đổi Giấy phép kinh doanh hoạt động karaoke - có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; có ý kiến của Phòng VHTT- TT là điểm nằm trong quy hoạch đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Giấy phép kinh doanh đã cấp.

+ Văn bản đồng ý của các hộ liền kề - có xác nhận của chính quyền địa phương.

+ Biên bản thẩm định phòng karaoke đối với trường hợp chưa đổi sang giấy phép mới.

Lưu ý: Những tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi vi phạm liên tiếp 03 lần trong 12 tháng sẽ không được gia hạn giấy phép kinh doanh.

- Trường hợp tăng số lượng phòng phải có:

+ Đơn xin đổi giấy phép tăng số lượng phòng (có xác nhận của chính quyền địa phương và phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố).

+ Giấy phép kinh doanh đã được Sở Văn hóa Thông tin cấp.

+ Biên bản thẩm định phòng (phòng mới), có xác nhận của chính quyền địa phương và Phòng VHTT-TT huyện, thị xã, thành phố.

+ Văn bản đồng ý của các hộ liền kề - có xác nhận của chính quyền địa phương.

- Trường hợp chuyển địa điểm mới phải có:

+ Đơn xin chuyển địa điểm (có xác nhận của chính quyền địa phương và phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố).

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh mới (nếu là thuê phải có hợp đồng sử dụng địa điểm kèm theo và có xác nhận của chính quyền địa phương).

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đang sử dụng.

+ Giấy phép kinh doanh đã được Sở Văn hóa Thông tin cấp.

+ Biên bản thẩm định phòng (có xác nhận của chính quyền địa phương và Phòng VHTT-TT huyện, thị xã, thành phố)...

+ Văn bản đồng ý của các hộ liền kề ở địa điểm mới - có xác nhận của chính quyền địa phương.

- Trường hợp thay đổi chủ kinh doanh phải có:

+ Đơn xin thay đổi chủ kinh doanh (có xác nhận của chính quyền địa phương và phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố).

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Giấy phép kinh doanh đã cấp.

Chỉ cấp Giấy phép kinh doanh khi thay đổi chủ kinh doanh trong trường hợp chủ mới vẫn kinh doanh trên địa điểm cũ và trong quá trình hoạt động chủ cũ không có vi phạm.

Tất cả các hồ sơ nêu trên đều thực hiện thống nhất theo mẫu mới của Bộ Văn hóa Thông tin và phải lập thành 02 bộ (01 bộ lưu tại Phòng VHTT-TT, 01 bộ gởi về Sở Văn hóa Thông tin qua bộ phận “một cửa”).

2.2.2. Đối với dịch vụ vũ trường:

- Trường hợp cấp mới:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường - có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; có ý kiến xác nhận của Phòng VHTT-TT là điểm nằm trong quy hoạch đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh (nếu là thuê phải có hợp đồng sử dụng địa điểm kinh doanh kèm theo và có xác nhận của chính quyền địa phương).

+ Hợp đồng giữa người xin Giấy phép kinh doanh với người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ, kèm theo bản sao có giá trị pháp lý văn bằng của người điều hành.

+ Biên bản thẩm định phòng karaoke theo mẫu quy định, có xác nhận của Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố và chính quyền địa phương.

+ Bản cam kết thực hiện các điều kiện về nội dung hoạt động theo quy định của Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.

- Trường hợp gia hạn:

+ Đơn đề nghị gia hạn hoặc đổi Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường - có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; có ý kiến của Phòng VHTT- TT các huyện, thị xã, thành phố.

+ Giấy phép kinh doanh đã cấp.

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Hợp đồng giữa người xin Giấy phép kinh doanh với người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ, kèm theo bản sao có giá trị pháp lý văn bằng của người điều hành.

+ Biên bản thẩm định phòng đối với trường hợp chưa đổi sang giấy phép mới.

- Trường hợp chuyển địa điểm mới:

+ Đơn xin chuyển địa điểm (có xác nhận của chính quyền địa phương và phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố).

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh mới (nếu là thuê phải có hợp đồng sử dụng địa điểm kèm theo và có xác nhận của chính quyền địa phương).

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đang sử dụng.

+ Giấy phép kinh doanh đã được Sở Văn hóa Thông tin cấp.

+ Biên bản thẩm định phòng (có xác nhận của chính quyền địa phương và Phòng VHTT-TT huyện, thị xã, thành phố).

- Trường hợp thay đổi chủ kinh doanh:

+ Đơn xin thay đổi chủ kinh doanh (có xác nhận của chính quyền địa phương và phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố).

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Giấy phép kinh doanh đã cấp.

Chỉ cấp Giấy phép kinh doanh khi thay đổi chủ kinh doanh trong trường hợp chủ mới vẫn kinh doanh trên địa điểm cũ và trong quá trình hoạt động không có vi phạm.

2.3. Lệ phí đổi Giấy phép kinh doanh thu theo Quyết định số 1542 QĐ/UB- BT ngày 21/7/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận với mức thu là 100.000đ/giấy phép.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đảm bảo đúng trình tự thủ tục quy định tại hướng dẫn này và chịu trách nhiệm trước Sở Văn hóa Thông tin về việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường tiếp nhận hồ sơ nộp về Sở Văn hóa Thông tin (qua bộ phận “Một cửa”) để cấp giấy phép kinh doanh (hồ sơ gồm 02 bộ, 01 bộ lưu tại Phòng VHTT-TT huyện, thị xã, thành phố; 01 bộ chuyển về Sở Văn hóa Thông tin).

- Trường hợp gia hạn giấy phép kinh doanh, Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ, thủ tục xin gia hạn trước 15 ngày so với thời gian hết hạn ghi trong giấy phép. Sở Văn hóa Thông tin sẽ không giải quyết các hồ sơ đã hết hiệu lực sử dụng, trừ trường hợp hồ sơ xin gia hạn nhưng vướng các điều kiện quy định tại Thông tư hướng dẫn 69 của Bộ Văn hóa Thông tin. Lưu ý giải thích rõ cho các đối tượng kinh doanh được biệt Giấy phép kinh doanh do Sở Văn hóa Thông tin cấp là “giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh”, không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005.

- Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thông báo rộng rãi các điều kiện hoạt động, hồ sơ thủ tục cấp phép trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để tổ chức, cá nhân biết thực hiện.

2. Bộ phận “Một cửa” của cơ quan Sở Văn hóa Thông tin chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thủ tục và trả kết quả việc xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng theo đúng quy định tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ VHTT.

3. Phòng Quản lý nghiệp vụ Sở có trách nhiệm tham mưu thực hiện việc cấp giấy phép kinh doanh và soạn mẫu biên bản thẩm định điều kiện cấp phép, cam kết không vi phạm đối với hoạt động karaoke, vũ trường; phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động của các dịch vụ văn hóa công cộng; đồng thời đề xuất với lãnh đạo Sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ văn hóa công cộng hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

4. Thanh tra Sở có trách nhiệm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động dịch vụ văn hóa công cộng theo tinh thần Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và Thông tư 69/TT-BVHTT ngày 18/8/2006 của Bộ VHTT và Chỉ thị 12 ngày 08/5/2003 của UBND tỉnh.

5. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 02/SVHTT-NV ngày 18/01/2007 của Sở Văn hóa Thông tin về việc lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, bán và cho thuê băng đĩa phim và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trên đây là hướng dẫn về việc lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, đề nghị phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, giải thích cụ thể cho đối tượng kinh doanh nắm bắt một cách đầy đủ và chấp hành theo đúng quy định.

Quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, yêu cầu Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa Thông tin để có biện pháp khắc phục, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ Pháp chế-Bộ VHTT (báo cáo);
- Ông Huỳnh Tấn Thành-CT.UBND tỉnh (báo cáo);
- Ông Hồ Dũng Nhật-PCT.UBND tỉnh (báo cáo);
- VP.UBND tỉnh;
- Phòng VHTT-TT các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng QLNV Sở;
- Thanh tra Sở;
- Bộ phận “Một cửa”;
- Lưu VT.

GIÁM ĐỐC




Lâm Quang Hiền

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/HD-SVHTT-NV

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu14/HD-SVHTT-NV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/08/2007
Ngày hiệu lực16/08/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/HD-SVHTT-NV

Lược đồ Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu14/HD-SVHTT-NV
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýLâm Quang Hiền
                Ngày ban hành16/08/2007
                Ngày hiệu lực16/08/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke

                        Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 14/HD-SVHTT-NV lập thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke

                        • 16/08/2007

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 16/08/2007

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực