Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB

Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB về thủ tục hồ sơ, luân chuyển hồ sơ khi thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất do Cục thuế - Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài chính - Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB thủ tục hồ sơ, luân chuyển hồ sơ


UBND TỈNH THÁI BÌNH
LIÊN NGÀNH CỤC THUẾ - SỞ TÀI NGUYÊN MT - SỞ TÀI CHÍNH - KHO BẠC NN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB

Thái Bình, ngày 06 tháng 11 năm 2006

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC THỦ TỤC HỒ SƠ, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ KHI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Thực hiện Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai, Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.

Để góp phần thực hiện cải cách thủ tục hành chính khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà đất (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác nếu có), phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và thống nhất về hồ sơ, luân chuyển hồ sơ, chứng từ của người sử dụng đất giữa các cơ quan liên quan theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên & Môi trường, liên ngành Cục Thuế, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

I. THỜI HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH LIÊN QUAN VÀ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

1. Sở Tài nguyên - Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (Gọi chung là cơ quan Tài nguyên - Môi trường) căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thông báo cho người được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (Đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu địa chính, tờ khai về nghĩa vụ tài chính, hồ sơ miễn giảm (nếu có) của người sử dụng đất và gửi cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế huyện, thành phố (Gọi chung là cơ quan Thuế) để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo thời gian quy định.

Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01/01/2006 thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ cho Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính huyện, thành phố (Gọi chung là Cơ quan Tài chính) để xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản a, b, Điểm 2, Điều 6, Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Đối với các trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 được quy định tại Khoản 2, 3, Điều 9, Nghị định số: 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Tài nguyên - Môi trường, cơ quan Tài chính để xác định lại đơn giá thuê đất thuê mặt nước theo đúng quy định.

2. Cơ quan Tài chính căn cứ đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất do UBND Tỉnh ban hành, trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và số tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (nếu có) cho từng dự án (bằng văn bản) và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

3. Cơ quan Thuế trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền và chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thực hiện lưu giữ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc các thông tin làm căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính chưa rõ ràng, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung và gửi hồ sơ bổ sung cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế.

Cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi thêm cho cơ quan Kho bạc Nhà nước 1 bản thông báo nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc thuế Chuyển quyền sử dụng đất, ngay sau khi chuyển trả hồ sơ của người sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cơ quan Kho bạc Nhà nước theo dõi việc nộp tiền của người sử dụng đất.

4. Cơ quan Kho bạc Nhà nước căn cứ “Thông báo nộp tiền” của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền chuyển đến để thực hiện thu tiền vào Ngân sách nhà nước:

Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền mặt thì khi thu Kho bạc Nhà nước lập chứng từ thu tiền là: “Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt” và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nộp tiền bằng chuyển khoản thì người sử dụng đất mang giấy nộp tiền đến Kho bạc Nhà nước thống nhất mục lục Ngân sách nhà nước với kế toán Kho bạc Nhà nước và thực hiện lập giấy nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản, lập xong người sử dụng đất nộp Giấy nộp tiền vào Ngân hàng (Kho bạc) nơi có Tài khoản để trích nộp và luân chuyển chứng từ theo quy định của pháp luật. Riêng tiền phạt nộp chậm không thực hiện nộp bằng hình thức chuyển khoản.

Đối với các trường hợp đấu giá, trong thời gian chưa có thông báo của cơ quan Thuế, cơ quan Kho bạc Nhà nước căn cứ vào biên bản đấu giá của Hội đồng đấu giá (Vòng cuối cùng) để lập chứng từ thu là: “Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt” thu tiền đặt cọc của người trúng đấu giá; Khi nhận được thông báo của cơ quan Thuế do người trúng đấu giá mang đến sẽ thực hiện thu tiếp phần còn lại theo quy định.

Quá thời hạn nộp tiền ghi trên thông báo của cơ quan Thuế mà người sử dụng đất vẫn chưa thực hiện nộp tiền thì khi thu tiền của người sử dụng đất đến nộp cơ quan KBNN thực hiện thu tiền theo thông báo thuế, đồng thời tính và thu tiền phạt nộp chậm theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Hồ sơ sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cấp tỉnh. Hồ sơ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế các huyện, thành phố.

6. Việc giao nhận hồ sơ được thực hiện trực tiếp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế. Khi giao nhận hồ sơ phải mở sổ theo dõi và ký xác nhận về số lượng thực tế từng lần gửi hoặc trả hồ sơ. Khi thực hiện luân chuyển hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải có Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, phiếu chuyển phải được ghi rõ địa điểm (trừ các trường hợp nêu tại Tiết 1.1, Điểm 1, Mục II), vị trí thửa đất (mặt tiền đường, phố hay ngõ hẻm - Ghi rõ vị trí đoạn đường, phố, chiều rộng, chiều sâu của ngõ, ngách cũng như chiều rộng, chiều sâu của thửa đất … theo bảng giá các loại đất của UBND Tỉnh ban hành hàng năm).

7. Các tài liệu liên quan đến quyền của người sử dụng đất trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo hồ sơ (Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Hồ sơ, chứng từ bồi thường hỗ trợ đất; Văn bản chứng nhận là đối tượng chính sách…) phải là văn bản có công chứng Nhà nước.

8. Trách nhiệm của người sử dụng đất: Sau 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoặc thông báo của cơ quan Tài nguyên - Môi trường về giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân sách nhà nước theo quy định tại Mục I, Thông tư Liên tịch số: 30/2005/TTLB-BTNMT ngày 18/4/2005.

Tất cả các tờ khai đều do người đại diện theo pháp luật kê khai ký tên, đóng dấu (đối với tổ chức) và chủ hộ (đối với hộ gia đình) ký, ghi rõ họ tên.

II. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Nộp tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất:

1.1. Giao đất theo phương thức đấu giá quyền SDĐ hoặc đấu thầu dự án:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Quyết định công nhận kết quả đấu giá, đấu thầu dự án.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (mỗi loại 2 bản).

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

1.2. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế.

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm danh sách hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất (Ghi rõ họ tên chủ hộ, cá nhân, diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng đất).

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (Mỗi loại 2 bản).

- Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Phần C, Thông tư số 198/2004/NĐ-CP">117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Cụ thể một số trường hợp như sau:

* Đối với người có công với cách mạng nếu chưa được hưởng miễn, giảm, hỗ trợ tiền sử dụng đất lần nào, thì tùy theo từng trường hợp phải có: giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ và sổ lĩnh tiền ưu đãi hàng tháng.

* Đối với người thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải có xác nhận của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, tỉnh.

(Các giấy tờ trên phải là bản sao có công chứng Nhà nước)

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ (Mỗi loại 2 bản).

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

1.3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (mỗi loại 2 bản).

- Hồ sơ miễn, giảm: Đối với trường hợp khuyến khích đầu tư phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có).

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ. (mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

1.4. Giao đất do phải di dời để thực hiện dự án:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Quyết định thu hồi đất, quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm danh sách hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất (Ghi rõ họ tên chủ hộ, cá nhân, diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng đất).

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (mỗi loại 2 bản).

- Quyết định bồi thường kèm theo chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân (nếu có): Thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết 1.2, Điểm 1 Mục này. Đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch phải có quyết định di dời và dự án đầu tư được UBND Tỉnh phê duyệt.

- Các giấy tờ liên quan đến việc đã nộp Lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị Nhà nước thu hồi hoặc Quyết định miễn nộp LPTB của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản).

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

Trong các trường hợp trên, người sử dụng đất chỉ được giao đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

2. Nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật đất đai (nếu có); Giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có).

- Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (mỗi loại 2 bản).

- Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân (nếu có) như hướng dẫn tại Tiết 1.2, Điểm 1, Mục này.

- Hồ sơ chứng minh người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ (nếu có): Theo hướng dẫn tại Mục III, Phần I, Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về lệ phí trước bạ.

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên - Môi trường tiếp nhận đơn xin nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng đất, kiểm tra và trình UBND huyện thành phố ban hành quyết định ghi nợ tiền sử dụng đất (Ghi nợ số tiền SDĐ theo thông báo của cơ quan Thuế) theo quy định, đồng thời gửi văn bản thông báo đối tượng được nợ tiền sử dụng đất cho cơ quan thuế biết để quản lý, theo dõi.

3. Nộp tiền sử dụng đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Bản sao: Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nếu có).

- Quyết định của CQ có thẩm quyền cho phép chuyển từ thuê đất sang giao đất.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Biên bản giao đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (mỗi loại 2 bản).

- Hồ sơ chứng minh đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, chi phí đầu tư trên đất và nộp trước tiền thuê đất (của thời gian còn lại).

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

4. Nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất gồm có:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

* Đối với hộ gia đình, cá nhân:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Xác nhận đất đã đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ của cơ quan Tài nguyên - Môi trường.

- Bản sao văn bản thẩm tra, xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về thời điểm sử dụng đất, nguồn gốc đất sử dụng (chuyển từ đất N.nghiệp, có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hoặc Nhà nước giao cho tổ chức quản lý sử dụng đất, đã tự phân phối cho CBCNV của tổ chức…), hiện không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. (1 bản)

* Đối với người sử dụng đất thuộc diện không phải nộp tiền sử dụng đất theo Điều 50 Luật đất đai phải bổ sung:

- Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai phải kèm bản xác nhận đất không có tranh chấp của UBND phường, xã, thị trấn.

- Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai thì phải có văn bản xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về thời điểm sử dụng đất, nguồn gốc đất sử dụng, hiện không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và đã được công bố công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, xác định là đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. (Thời gian công khai ít nhất là 15 ngày).

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (Mỗi loại 2 bản).

- Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có) như hướng dẫn tại Tiết 1.2, Điểm 1, Mục này.

- Hồ sơ chứng minh người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ hoặc thuộc đối tượng miễn giảm thuế CQSDĐ (nếu có): Theo hướng dẫn tại Mục III, Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về lệ phí trước bạ; Điểm 3, Mục I và Mục IV Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế CQSDĐ.

* Đối với tổ chức:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Quyết định của cấp có thẩm quyền xác định diện tích đất tổ chức được tiếp tục sử dụng. (nếu có)

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (Mỗi loại 2 bản).

- Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có); Hồ sơ chứng minh người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ hoặc thuộc đối tượng miễn giảm thuế CQSDĐ (nếu có): Như phần hướng dẫn đối với hộ, gia đình cá nhân nêu trên.

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai tiền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2 Mục này.

III. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHI THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai (nếu có), kèm theo biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai và xác minh ngoài thực địa.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (Mỗi loại 2 tờ).

- Hồ sơ chứng minh người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ hoặc thuộc đối tượng miễn giảm thuế CQSDĐ (nếu có): theo quy định tại Điểm 4, Mục II hướng dẫn này. Một số trường hợp cụ thể về đối tượng xét miễn giảm được quy định như sau:

* Hộ gia đình, cá nhân chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Chủ hộ là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, người được phong tặng bà mẹ Việt Nam anh hùng thì tùy từng trường hợp phải có: Giấy chứng nhận là đối tượng chính sách và sổ lĩnh tiền ưu đãi hoặc sổ hưởng trợ cấp hàng tháng.

* Người già cô đơn không nơi nương tựa phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. Người tàn tật phải có xác nhận của cơ quan y tế quận, huyện về mức độ tàn tật.

- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có gắn tài sản là nhà trên đất thì cơ quan Tài nguyên - Môi trường cung cấp thêm hồ sơ, tài liệu về cấp nhà, diện tích nhà chính, công trình phụ xây dựng, chất lượng của tài sản.

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền thuế CQSD đất, nộp tiền lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

2. Tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Văn bản cam kết tặng, cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức. Các giấy tờ liên quan chứng minh đến quyền được thừa kế đối với trường hợp thừa kế.

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai, kèm theo biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai và xác minh ngoài thực địa.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (Mỗi loại 2 tờ).

- Hồ sơ chứng minh người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ hoặc thuộc đối tượng miễn giảm thuế CQSDĐ (nếu có) như hướng dẫn tại Điểm 1, Mục này.

- Trường hợp nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức cho, tặng thừa kế có gắn tài sản là nhà trên đất thì cơ quan Tài nguyên - Môi trường cung cấp thêm hồ sơ, tài liệu về cấp nhà xây dựng, diện tích nhà chính, công trình phụ xây dựng, chất lượng của tài sản.

+ Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Một tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, một tờ khai lệ phí trước bạ.

- Thông báo nộp tiền thuế CQSD đất, nộp tiền lệ phí trước bạ. (Mỗi loại 2 bản)

Các tài liệu khác cơ quan Thuế thực hiện lưu trữ.

IV. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Tài chính:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (1 bản).

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất (1 bản)

2. Cơ quan Tài chính chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Quyết định đơn giá thuê đất (2 bản)

- Thông báo số tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (nếu có). (1 bản)

Cơ quan Tài chính lưu Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính và Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (1 bản).

- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

- Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất (1 bản).

- Biên bản giao đất.

- Quyết định đơn giá thuê đất (1 bản)

- Thông báo số tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (nếu có). (1 bản)

- Tờ khai tính tiền thuê đất (2 bản)

- Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản)

- Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có): Hàng năm các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được miễn giảm tiền thuê đất có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị miễn giảm tiền thuê đất trực tiếp cho cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:

* Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất.

* Bản sao Giấy phép chấp nhận hoặc chấp nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh

* Hợp đồng thuê đất.

* Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (Nếu có)

Ngoài các văn bản quy định chung như trên tùy từng trường hợp cụ thể phải có các văn bản bổ sung. Trường hợp miễn giảm đối với ưu đãi đầu tư phải có các tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện trong giấy chứng nhận ƯĐĐT; miễn giảm do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có hồ sơ chứng minh mức độ thiệt hại về tài sản và kết quả sản xuất.

Trường hợp kê khai nộp tiền thuê đất đồng thời với việc kê khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất (đối với trường hợp đã hoàn thành việc XDCB đưa công trình vào sử dụng) phải có đủ hồ sơ quy định về XDCB như dự án thiết kế, giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền và hồ sơ hoàn công đưa công trình vào sử dụng.

4. Cơ quan Thuế chuyển trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Tờ khai tính tiền thuê đất (01 bản)

- Thông báo nộp tiền thuê đất (02 bản)

- Thông báo nộp lệ phí trước bạ (02 bản) (Nếu có)

Đối với các trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan Thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Các tài liệu khác cơ quan thuế thực hiện lưu trữ.

5. Nộp lệ phí trước bạ đối với các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất.

Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, nếu thực hiện xin đăng ký cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất từ ngày 25/11/2005 (ngày Thông tư số 95/2005/TT-BTC có hiệu lực) đều phải thực hiện kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Về thủ tục hồ sơ và luân chuyển hồ sơ:

- Hồ sơ gồm:

+ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

+ Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất với cơ quan có thẩm quyền.

+ Trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, diện tích, địa điểm, vị trí, loại đất.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản)

+ Các loại giấy tờ chứng minh giá trị nhà xưởng và các công trình phụ trợ có trên đất như: Giấy phép xây dựng, Hồ sơ hoàn công và biên bản quyết toán công trình (hoặc hóa đơn chứng từ hợp pháp). Trường hợp đất chưa xây dựng công trình hoặc còn đang trong giai đoạn thi công chưa xong thì người sử dụng đất phải cam kết bằng văn bản khi công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng phải thực hiện nộp lệ phí trước bạ cho các công trình này.

+ Các loại giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh tổ chức thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ như: Quyết định thành lập, quyết định cổ phần hóa, danh mục tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần (trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ, giấy tờ xác minh tài sản trước bạ có nguồn gốc hợp pháp).

- Luân chuyển hồ sơ:

+ Trường hợp thuê đất lần đầu việc luân chuyển hồ sơ theo quy định tại Mục IV nêu trên.

+ Các trường hợp thửa đất đã ký hợp đồng thuê đất, (hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất) nay đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ hoặc đã cấp giấy CNQSDĐ (thuộc diện phải truy thu) đều phải kê khai nộp lệ phí trước bạ. Việc luân chuyển hồ sơ thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch Số: 30/2005/TTLB-BTNMT ngày 18/4/2005 hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Hướng dẫn này được thống nhất thực hiện kể từ ngày ký và thay thế hướng dẫn liên ngành số 01/HD-LN ngày 18/01/2005 của liên ngành Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình về hồ sơ, luân chuyển hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính và quyền của người sử dụng đất.

Căn cứ nội dung hướng dẫn trên, Chi cục Thuế huyện, thành phố phối hợp với các ngành ở huyện, thành phố báo cáo UBND huyện, thành phố để thống nhất tổ chức thực hiện. Đối với các trường hợp người sử dụng đất đã kê khai với cơ quan Tài nguyên - Môi trường nhưng chưa thực hiện đem thông báo thuế của Cơ quan Thuế đến cơ quan Kho bạc Nhà nước làm thủ tục nộp tiền thì nay Cơ quan Thuế phối kết hợp cùng cơ quan Tài nguyên - Môi trường tiến hành kiểm tra, rà soát thống kê và cung cấp các trường hợp còn tồn đọng cho cơ quan Kho bạc Nhà nước để cơ quan Kho bạc Nhà nước tiếp tục theo dõi thu nộp vào NSNN theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc, các Phòng Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố báo cáo về liên ngành nghiên cứu, giải quyết kịp thời./.

 

SỞ TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC





Đoàn Hồng Kỳ

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
GIÁM ĐỐC





Khiếu Phúc Quynh

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC




Nguyễn Cao Sang

CỤC THUẾ
CỤC TRƯỞNG





Vũ Quý Lập

 

Nơi nhận:
- Tổng cục Thuế;
- UBND Tỉnh (để báo cáo);
- UBND các huyện, thành phố (phối hợp);
- Cục Thuế, Chi cục Thuế huyện, TP;
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, TP;
- Sở Tài chính, Phòng Tài chính huyện, TP;
- KBNN Tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện;
- Lưu: VT, TH.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB

Loại văn bản Hướng dẫn
Số hiệu 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/11/2006
Ngày hiệu lực 06/11/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB

Lược đồ Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB thủ tục hồ sơ, luân chuyển hồ sơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB thủ tục hồ sơ, luân chuyển hồ sơ
Loại văn bản Hướng dẫn
Số hiệu 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình, ***
Người ký Đoàn Hồng Kỳ, Khiếu Phúc Quynh, Nguyễn Cao Sang, Vũ Quý Lập
Ngày ban hành 06/11/2006
Ngày hiệu lực 06/11/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB thủ tục hồ sơ, luân chuyển hồ sơ

Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 1632/HDLN-CT-STNMT-STC-KB thủ tục hồ sơ, luân chuyển hồ sơ

  • 06/11/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/11/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực